ZingTruyen.Store

Tu Vi Lum Lat

Vòng Tràng sinh tượng trưng 12 thời chuyển biến của đời người. Theo ý nghĩa luân hồi từ kiếp này sang kiếp khác con người do bào thai đúc kết được nuôi dưỡng sinh ra khôn lớn tranh đua với đời đến lúc cực thịnh rồi cũng phải suy tàn bệnh tật, chết đi còn lại nấm mộ rồi cũng tan biến hết.

Vòng tràng sinh biến chuyển từ dưỡng đến vượng theo hướng đi lên, từ Suy đến Thai theo hướng đi xuống, cần tỉnh táo trong mọi hành động cương nhu cho hợp với tính con người.

Trong 12 thời – Thai dưỡng là lúc ẩn dật chờ xuất thế.

Tràng sinh là lúc nhập thế – Mộc dục còn thơ ấu – Quan đới là lúc học hành, thi cử dự bị đón thời, Lâm quan là lúc đấu tranh lập nghiệp, Dế vượng là lúc thịnh thời, Suy bệnh là lúc nhược thời – Tử là tàn thời, Mộ là dư khí thời Mộ khố, là nơi tàng khí nên có dư ít nhiều, Tuyệt là hết thời.

Như vậy trong 12 chỉ có 5 thời là hành khí có sức ảnh hưởng đáng kể là: Sinh – Mộc dục – Lâm Quan – Đế vượng – Mộ.

Vòng tràng sinh chỉ cho biết những nơi tốt xấu thịnh suy của hành mà cục mang cho. Sách cổ viết:

Mệnh hay cục Mộc -> Hạn đến cung Ngọ -> Bị tai ương hoạ hại mặc dầu hạn được tươi sáng

Mệnh hay cục Hoả -> Hạn đến cung dậu -> Bị tai hoạ lớn – khó tránh nguy khốn

Mệnh hay cục Kim -> Hạn đến cung tí -> hạn bị suy bại -. Sức khoẻ kém có thương tích.

Mệnh hay cục Thuỷ -> Hạn đến cung Sửu dần -> Mọi sự bế tắc đình trệ.

Mệnh hay cục Thổ -> Hạn đến cung Mão Thìn Tị -> hạn suy nhược – đau ốm – nhiều bênh tật đáng sợ.

Các chính tinh gặp Cục và các sao của vòng tràng sinh cần được so sánh ngũ hành để biết sự tăng cường hay giảm lực của sao đó với đương số.

Ví dụ: Thuỷ Cục thì Thiên Tương – Phá Quân – Thái Âm – Thiên Đồng – Cự Môn được tăng cường – Nếu các chính tinh này gặp Tràng Sinh – Mộc Dục – Suy thì càng thêm sức mạnh.

Với Cục Mộc thì Liêm Trinh được tăng cương nếu lại gặp Bệnh hay Tử thì càng mạnh và hợp nhau.

Vòng tràng sinh còn có ý nghĩa với các cung Mệnh Thân Đại Hạn, Vì Mệnh Thân Đại hạn liên quan đến Cục.

Hành của Cục So với cung an thân cho biết sự thành công hay thất bại của đương số. Ví dụ: Cung thân an tại Ngọ mà Thuỷ cục thì khó thành công nếu thiếu nhiều trung cát tinh miếu vượng – Vì thuỷ cục khắc hoả cung an Thân – Xem đại hạn cũng vậy! Đại hạn ở Mão mà Kim cục thì du có nhiều sao Miếu vượng, hạn cũng gặp nhiều trắc trở khó khăn.

Luận Tràng sinh Cục và Mệnh – Đại Hạn Phải tuân theo tam hợp và đạt hay không là do chính tinh miếu vượng đắc hãm.

Nếu Vô chính diệu thì xét trung tinh hay hung tinh đắc địa.

Tràng Sinh – Đế Vương – Mộ: đặt công việc lên trên tình cảm

Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện

Mệnh Tràng Sinh: Cởi mở hồn nhiên – thích làm việc thiện

Mệnh Đế vượng: Thể hiện hết sức về cuộc sống năng động và hoàn bị

Mệnh có Mộ: Thể hiện cuộc sống phấn đấu từng lãnh vực nhưng có lĩnh vực ứng xử không thích hợp.

Mộc Dục – Suy – Tuyệt: Công việc bấp bênh, chưa vững chắc, thường có sự thay đổi, làm cho đương số lạc hướng, hay mất hướng đi.

Mệnh có Mộc Dục: Khoe khoang, chưng diện cho mình về vật chất

Mệnh có Suy: Mưu lược tính toán, có tư tưởng cao đẹp xây dựng xã hội

Mệnh có Tuyệt: Bon chen, giành giật, ghen ghét, uy quyền

Quan Đới – Bệnh – Thai: Sử dụng tình cảm trong hành động, tuy giận hờn, dễ bị u mê, vướng mắc, tình cảm không đạt được mong muốn.

Mệnh có quan đới: Thường ràng buộc việc này với việc khác, biết làm ăn tính toán việc nhỏ – Việc lớn phải có Lộc tồn hay Thanh Long mới đạt được – Cuộc sống thiên về tình cảm.

Mệnh có Bệnh: Không thích hoạt động – Không thích đông người nếu có cô quả thích làm việc nơi vắng vẻ – Mỗi người mỗi việc, bảo thủ, hay giận hờn.

Mệnh có Thai: Sống theo kiểu bè phái – vây cánh nên phải đi theo quỹ đạo có Triệt thì khó khăn, có tuần thì máy móc – muốn dứt mà không được.

Lâm quan – Tử – Dưỡng: Tình cảm và lý trí rõ ràng – giận thương không cần biết. Tự lo, tự làm, tự tin. Cuộc sống ổn định vững chắc nhưng cứng nhắc.

Mệnh có Lâm quan: Tự lo – Tự chuẩn bị trước những công việc của mình

Mệnh có tử: Tự tìm hiểu, tự biết, tự lo về tinh thần

Mệnh có Dưỡng: Tự lực – Tự lo cho bản thân mình về cuộc sống

Sinh Vượng Mộ mà Chính tinh hãm -> Bối cảnh thuận lợi dễ dàng nhưng bất chính

Dục Suy Tuyệt mà chính tinh hãm -> Thường làm việc nguy hiểm như buôn lậu

Đới Bệnh Thai mà chính tinh hãm -> Thường mua chuộc lợi dụng tình cảm để làm ăn phi nghĩa.

Lâm Tử Dưỡng mà chính tinh hãm -> Công việc tuy khuôn thược nhưng cũng có bất chính

Mệnh Sinh Vượng Mộ: Chết ởt đại hạn Dục Suy Tuyệt

Mệnh Dục Sinh Tuyệt: Chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai

Mệnh Đới Bệnh Thai chết ở đại hạn Dục Suy Tuyệt

Mệnh Lâm Tử Dưỡng gặp gian nan ở đại hạn Dục Suy Tuyệt nhưng chết ở đại hạn Đới Bệnh Thai.

*Các cách trên nếu đại hạn có chính tinh sinh mệnh thì cứu được.

Vòng Trường sinh bao gồm 12 sao là Trường sinh, Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng.

Vòng Tràng Sinh có một khúc mắc ấy là sao Mộ (hay giai đoạn phát triển Mộ) chỉ có theo chiều thuận thì Mộ mới đóng ở Thìn Tuất Sửu Mùi là cung Mộ khố mà thôi, theo chiều nghịch sao Mộ không đóng ở bốn cung đó.

Vậy thì Thìn Tuất Sửu Mùi vốn vẫn là tứ Mộ hay còn có sao Mộ nữa. Nếu phải có sao Mộ vào Thìn Tuất Sửu Mùi thì chuyện thuận nghịch của vòng Tràng Sinh không tồn tại nữa và vòng này chỉ có một chiều thuận mà thôi cho nam hay nữ, dương hay âm.

Câu phú: Phu cung đóng ở miền tứ Mộ. Gia Hồng Loan ấy số khóc chồng.

Dịch từ câu: "Sở ai giả, Hồng Loan tứ Mộ liệt Phu quân chi vị" sẽ phải luận đoán thế nào? Hồng Loan ở Thìn Tuất Sửu Mùi hoặc đứng với sao Mộ? Muốn gỡ nút rối này thì chỉ có một con đường chấp nhận vòng Tràng Sinh đi theo một chiều như vòng Thái Tuế.

Rõ ràng câu phú trên chỉ vào chỗ đứng Thìn Tuất Sửu Mùi của sao Hồng Loan vì ở Thìn Tuất Sửu Mùi Hồng Loan thường gặp Cô Thần Quả Tú. Cô Thần Quả Tú không bao giờ đứng ở các cung Tí Ngọ Mão Dậu. Trong khi Tràng Sinh đi nghịch thì Mộ lại ở Tí Ngọ Mão Dậu.

Trường Sinh

Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất, nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung đúc chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ, cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ, cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân; Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ...

Chỉ duy có Mã gặp Tràng Sinh thì vất vả ngược xuôi vì Thiên Mã chủ "động" nên mới có câu phú:Mã ngộ Tràng Sinh chung thân bôn tẩu. Hoặc Mã hoặc Tràng Sinh vừa đủ, cả Mã lẫn Tràng sinh là thái quá.

Hành: Thủy

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Phúc thọ, sinh khí, thịnh vượng.

Tên gọi tắt thường gặp: Sinh

Phụ Tinh. Sao chủ và cũng là sao thứ 1 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu.

Tính Tình Phúc Thọ:

Trường Sinh là quí tinh, có nghĩa làđộ lượng, nhân từ, quảng đại, làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở (như Long Phượng, Thai).

Ý Nghĩa Trường Sinh Với Các Sao Khác

Trường Sinh, Tử Vi, Thiên Phủ: Người bao dung, quảng đại, dễ tha thứ, không câu chấp. Nếu có quan chức lớn thì ân đức rộng.

Trường Sinh, Thiên Mã: Được vận hội may về nhiều mặt; công danh tiến đạt, tài lộc gia tăng, công việc thành tựu. Nếu đồng cung thì càng đẹp. Tuy nhiên, riêng ở Hợi, vốn bất lợi cho Mã nên vất vả, trắc trở, không lợi về danh, tài, quan.

Trường Sinh, Đế Vượng: Mập mạp, phong túc.

Trường Sinh có thể ví như một hệ số làm tăng ý nghĩa của các sao đi kèm, tốt cũng như xấu.

Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung

Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi, ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc.

Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc.

Ở cung Tử Tức thì đông con.

Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc.

Ở cung Phúc Đức thì thọ.

Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.

Mộc Dục

Mộc Dục là giai đoạn thứ hai của nhân sinh. Người sinh ra trước hết cần tắm rửa cho sạch đi những huyết ô của bào thai. Tính chất Mộc Dục tiếp tục là tích lũy, nhưng lại đoán định qua tác dụng đào hoa. Khi Mộc Dục đi theo chiều thuận của Tràng Sinh thì sẽ nằm ở Tí Ngọ Mão Dậu mà cặp với sao Đào Hoa ở độ làm thành cách Đào Hoa Mộc Dục. Nếu theo chiều ngược Mộc Dục sẽ nằm ở Thìn Tuất Sửu Mùi không gặp sao Đào hoa nữa. Đào Hoa đứng bên Mộc Dục tính dục vượng thịnh hẳn đến độ dâm đãng.

Như vậy thì Tràng Sinh phải có chiều nghịch chiều thuận chứ không thể chỉ một chiều thuận, cứ theo chiều thuận không thôi thì Đào Hoa luôn luôn gặp Mộc Dục đàn bà con gái thành mất nết hết còn gì. Mộc Dục vào Thìn Tuất Sửu Mùi chất đào hoa của nó bị triệt tiêu.

Mộc Dục không phải là chính đào hoa chỉ coi như thiên đào hoa thôi, bởi vậy chất đào hoa của nó có phần bất lương, bất chính.

Mộc Dục gặp Lộc Tồn Hóa Lộc thì chất đào hoa biến thành tài lộc khả dĩ nhờ người khác phái mà phấn phát. Tỉ dụ nam mạng Mộc Dục gặp Lộc đi buôn bán quần áo phấn son hoặc làm ca kịch sĩ... rất hợp.

Mộc Dục gặp Đào Hoa, Thiên Riêu, Thiên Hình, Hồng Loan, Thiên Hỉ thì chỉ phát triển chất đào hoa mà thôi. Mộc Dục gặp Xương Khúc Hóa Kị vì tình mà hết nghiệp. Mộc Dục gặp Tham Lang Hóa Kị trăng hoa chim vợ cướp chồng. Mộc Dục đứng với Long Trì cẩn thận tai nạn sông nước. Mộc Dục đứng ở Mệnh cung vô chính diệu thì học hành dở dang. Mộc Dục gặp Đào Riêu Hoa Cái là người đam mê sắc dục.

Hành: Thủy

Loại: Dâm Tinh

Đặc Tính: Tắm gội, chưng diện, làm dáng, phong lưu, nhàn hạ

Phụ Tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Của Mộc Dục

Hay thay đổi, bỏ dở việc nửa chừng.

Nông nổi, bất định.

Hay chưng diện, làm dáng, trang điểm, đặc tính của phái nữ làm đẹp.

Ý nghĩa thay đổi rất nổi bật đối với Mệnh vô chính diệu có Mộc thủ hay chiếu: Người hay bỏ dở công việc, học hành gián đoạn, dù có học cũng không đỗ, hay thay đổi ngành học, hoặc đổi nghề mà dở dở dang dang.

Về mặt nghề nghiệp, Mộc Dục ở Mệnh hay ở Quan thường chuyên về công nghệ, đặc biệt là thợ vàng, thợ bạc, thợ rèn, nếu thiếu cát tinh hỗ trợ.

Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tử Tức

Ít con, muộn con.

Hao con, nếu thêm Hóa Kỵ thì ít con vì tử cung sa.

Ý Nghĩa Mộc Dục Ở Cung Tật, Hạn

Khó sinh, thai nghén có bệnh tật.

Hư thai, đau tử cung nếu có thêm Kiếp, Kỵ.

Quan Đới

Quan Đới là đệ tam giai đoạn bắt đầu trưởng thành, quan đới nghĩa đen là mũ mão thắt lưng. Khi luận đoán thì Quan Đới là sự trưởng thành, đứng cung nào đều mang tính chất chín chắn, phát triển.

Quan Đới vào Quan Lộc tượng trưng cho hy vọng phát triển sự nghiệp, vào cung Phúc Đức là đầu óc tư tưởng đã thành thục. Quan Đới đứng với các sao Không và Hoa Cái là có khuynh hướng triết lý.

Quan Đới vào các cung Phụ Mẫu, Huynh Đệ, Nô Bộc trợ giúp cho các sao tốt đã sẵn có ở các cung này. Quan Đới gặp Long Trì Phượng Các, Thiên Tài, Văn Xương, Văn Khúc thì gia tăng thông minh và tài nghệ.

Quan Đới đứng với Thái Tuế, Địa Kiếp lại thành ra gia nhân nhà quyền thế. Quan Đới gặpnhiều sát bại tinh biến thành cái tròng lọng, hay một sợi dây câu thúc vì công danh mà khổ.

Hành: Kim

Loại: Quý Tinh, Quyền Tinh

Đặc Tính: Chức vị, quyền hành, chức vụ, danh tiếng, quần áo tề chỉnh

Phụ Tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh

Ý Nghĩa Của Quan Đới

Sao Quan Đới chủ về công danh, chức vụ, quyền lực, nên thành công trong công danh, chức vụ, thi cử.

Gặp các sao tốt như Hóa Khoa, Hóa Quyền, Văn Xương, Văn Khúc, Thiên Khôi, Thiên Việt, thi đỗ và làm nên sự nghiệp.

Nếu gặp sao Tham Lang, Vũ Khúc, Thiên Đồng, Thiên Lương, thì làm các nghề có liên quan đến văn phòng, văn thư, chạy giấy tờ, hành chánh.

Nếu gặp các sao Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT thì số mạng công danh không bền, thời trẻ tuổi thường vất vả, xa cách người thân, hoặc mồ côi, làm gì cũng hay gặp trở ngại, điều oan trái, người có đau bệnh, thương tích.

Quan Đới gặp nhiều sao mờ ám xấu xa thì gây rắc rối, phiền nhiễu, ngăn trở mọi công việc; còn gặp nhiều sát bại tinh, Quan Đới ví như sợi dây thắt cổ, trói buộc, tự ải.

Lâm Quan

Lâm Quan là giai đoạn thứ tư, khi đã trưởng thành rồi tất phải ra đời phấn đấu, xã hội xưa việc xuất sĩ được gọi là lâm quan (ra làm quan) phục vụ. Lâm Quan gặp Đào Hoa thì ưa phục vụ người khác phái, công việc liên quan với người khác phái đưa đến phát đạt.

Thất Sát Phá Quân đứng với Lâm Quan tạo thành tâm lý thích làm nhiều công chuyện khác, lắm nghề. Lâm Quan gặp Thiên Cơ Thiên Đồng thì công việc thường bị thay đổi. Lâm Quan gặp được Khôi Việt là người có chức vụ tương đối cao. Lâm Quan có tính hay khoe khoang và ăn nói kiêu kỳ. Lâm Quan gặp các hung sát tinh dễ rắc rối phiền lụy vì công việc chức vụ.

Hành: Kim

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Khoe khoang, tự phụ, may mắn, quyền quý

Phụ Tinh. Sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Lâm Quan Ở Cung Mệnh

Sao Lâm Quan ở Mệnh thì hay thích làm dáng, làm điệu, điệu bộ, nói năng kiểu cách.

Lâm Quan nghĩa đen là cái cổ, cho nên tướng trạng phải phù hợp với vóc người ngũ đoản hay ngũ trường thì tác dụng của sao này mới mạnh. Là sao chủ quyền quý, giòng dõi, cơ hội may mắn, cần mẫn trong công việc làm ăn. Đi với sao tốt thì làm tăng sự tốt đẹp, đi với sao xấu thì gặp nhiều tai ương, rủi ro.

Đế Vượng

Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực, nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết.

Đế Vượng vào cung Quan Lộc tốt nhất, nếu có thêm Tả Hữu càng hay. Đế Vượng đứng với Tham Lang Hỏa Tinh, Linh Tinh bạo phát, bạo tàn. Tử Vi có Đế Vượng tăng hẳn sự tôn quí.Thiên Phủ, Thái Dương, Thái Âm cũng vậy, với điều kiện Thái Dương đắc địa cho người sinh ngày, Thái Âm đắc địa cho người sinh đêm và Thiên Phủ miếu vượng có Đế Vượng khả năng lãnh đạo tăng lên

Hành: Kim

Loại: Phúc Tinh, Quý Tinh

Đặc Tính: Thịnh vượng, gia tăng tài lộc, con cái

Phụ Tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Người uy nghi, đường bệ, tính tình quảng đại, từ thiện, bác ái, có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ.

Công Danh Tài Lộc Phúc Thọ

Gia tăng phúc thọ, chủ sự thịnh đạt, phong phú.

Giải trừ bệnh tật, tai họa.

Tăng tiến công danh, quyền thế, tiền bạc.

Lợi ích cho sự sinh nở, nhiều con, sinh mau.

Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện, đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.

Những Bộ Sao Tốt

Tử, Đế Vượng đồng cung: Có tài lãnh đạo, có óc lãnh tụ, có khả năng làm lãnh tụ, thủ lĩnh.

Tử, Đế Vượng, Tràng Sinh: Người có tinh thần hết sức quảng đại, quang minh, quân tử, thuộc chính phái.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ khá giả, giàu có.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phúc Đức

Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Điền Trạch

Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Quan Lộc

Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế.

Đế Vượng, Hóa Quyền, là số có quyền chức lớn.

Đế Vượng, Hóa Khoa, là số lập nên sự nghiệp văn chương lớn, sản xuất nhiều tác phẩm văn học có giá trị.

Đế Vượng, Thiên Khôi, Thiên Việt, Văn Xương, Văn Khúc, Quốc Ấn, Thái Âm, Thái Dương sáng đẹp thì nhất định là bậc thiên tài về văn học ở hệ cấp quốc tế.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tật Ách

Giải trừ được tai nạn, bệnh tật.

Nhưng nếu gặp sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, TUẦN, TRIỆT, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì hay đau bệnh, đau lưng, về già có nguy cơ nằm tại chỗ.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tài Bạch

Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào.

Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Tử Tức

Đế Vượng, Tràng Sinh: Đông con, có hào con.

Nếu thêm cát tinh: Con đông, hiển đạt.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Phu Thê

Vợ chồng hòa thuận, có tài.

Ý Nghĩa Đế Vượng Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.

Đế Vượng, Trường Sinh, anh chị em đông mà sung túc.

Đế Vượng, Thai đắc địa, có đông anh chị em, hãm địa thì chỉ có một người.

Đế Vượng gặp các sao Thai, Thiên Tướng, sao Tuyệt, Phục Binh, là số có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em nuôi, đỡ đầu, có người đạt được công danh, quan chức, danh vọng, khá giả.

Suy

Đây là giai đoạn của sinh mệnh lực chuyển từ vượng đến nhược. Nó vào cung Phụ Mẫu khiến cho quan hệ thân thiết với cha mẹ thành nhạt xa. Vào Mệnh Thân cung thì chí phấn đấu không bền. Vào Tài Bạch cung thiếu lòng tự tin. Vào Quan Lộc không hăng hái với việc lập công danh, an phận. Suy lưu niên, lưu nguyệt tác dụng mạnh hơn Suy cố định trên lá số. Suy đóng cung Phúc Đức dòng họ phân ly sơ tán.

Suy mà đóng vào Mệnh Thân cũng làm cho con người cùn nhụt chí phấn đấu làm việc đầu voi đuôi chuột. Vào cung Tài Bạch thì cái tự tín tâm kiếm tiền thiếu mạnh mẽ không thể kinh doanh buôn bán. Vào cung Quan Lộc cung chuyện công danh quyền chức dễ bị đẩy qua thế yếu.

Hành: Thủy

Loại: Hung Tinh

Đặc Tính: Sự sa sút, yếu đuối

Phụ Tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Suy Ở Cung Mệnh

Sao Suy ở Mệnh là người có tài khéo, thích hợp với ngành có sự tỉ mỉ, chính xác, có hoa tay. Sao Suy còn chủ sự suy yếu, sa sút, không thành đạt, yếu đuối về thể xác, bất định, hay lo, đưa đến lao tổn.

Bệnh

Bệnh là cung giai đại biểu một giai đoạn phát triển trong quá trình nhân sinh. Vượng rồi suy, suy rồi bệnh, nhưng không phải bệnh mang cái nghĩa là đã suy đến cùng cực.

Bệnh vào Mệnh cung không thể bảo rằng người ấy mắc bệnh, sẵn sàng mang bệnh. Nó chỉ nói lên cái lực sinh mệnh không vững vàng. Vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thì duyên phận với người thân bất túc. Vào Tài Bạch ý chí tìm tiền bạc nhược, thiếu đầu óc thực tế, nếu gặp Hóa Kị cùng các sát tinh khác thì do bệnh tật mà hao tốn tiền tài. Vào Quan Lộc cung ở trường hợp có cả Thiên Lương thì nên theo đuổi nghề thuốc (thầy lang, y tá), vào những ngành cần một cá tính quyết liệt không mấy hay.

Sao Bệnh cố định ảnh hưởng không nặng bằng ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên. Bệnh đóng cung Tật Ách sức khỏe kém.

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Bệnh Tật

Phụ Tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh

Sao Bệnh chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".

Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Tử

Tử không thể giảng theo lề lối vọng văn sinh nghĩa cho là sự chết chóc. Bệnh đến độ cùng cực là tử, một giai đoạn yếu nhược hoàn toàn của sinh mệnh.

Tử vào Phụ Mẫu, Huynh Đệ thân thuộc sơ ly, nếu nó gặp Kị Hình ở cung này thì không được cả sự che chở nuôi dưỡng của bố mẹ.

Tử đứng cung Phúc Đức, con người tâm ý tiêu cực, không bao giờ thành chủ động, an phận, tùy thuộc. Tử đóng cung Tài Bạch cái lòng ham kiếm tiền nguội lạnh. Có khuynh hướng dành dụm cất dấu hơn là xoay sở phát triển.

Tử vào Mệnh cung tính thâm trầm kín đáo, pha ít nhiều bi quan, dễ buồn. Cũng như các sao khác thuộc vòng Tràng Sinh, Tử ảnh hưởng vào vận hạn lưu niên lưu nguyệt lưu nhật mạnh hơn.

Hành: Thủy

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Đa sầu, đa cảm, buồn phiền, thăng trầm, kín đáo.

Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Của Sao Tử

Thâm trầm, kín đáo.

Hay suy nghĩ sâu xa, tính toán kỹ lưỡng, có kế hoạch.

Đa sầu đa cảm, bi quan.

Làm giảm phúc thọ, chủ sự chết chóc, tang thương, sầu thảm.

Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Tài Bạch, Điền Trạch

Có tiền của bí mật.

Có quí vật chôn giấu.

Có khả năng giữ của, tính cẩn thận khi xài, cần kiệm nếu không nói là hà tiện.

Ý Nghĩa Sao Tử Ở Các Cung Phúc Đức, Tử Tức

Tử, Tuyệt, Tường, Binh: Trong họ có người chết trận hay bị ám sát.

Làm giảm số con cái.

Mộ

Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng.

Vậy thì không có nghĩa là chôn đi sinh mệnh hoàn toàn đoạn tuyệt. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn.

Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Hóa Lộc đóng cung Mộ tiền bạc thiếu linh động phát triển.

Đến đây lại gặp phải nghi vấn khi các lý thuyết gia nêu ra nguyên tắc: Lộc Tồn không bao giờ đóng vào cung Mộ

Nếu Tràng Sinh đi theo chiều nghịch đương nhiên Mộ vào cung Tí Ngọ Mão Dậu. Lộc Tồn có mặt ở đây đối với tuổi Ất, Đinh, Kỷ, Tân và Quí. Như vậy Mộ cung Thìn Tuất Sửu Mùi không liên quan đến các sao Mộ của vòng Tràng Sinh?

Áp dụng nguyên tắc này thì vòng Tràng Sinh chỉ có một chiều đi thuận mà thôi. Nhưng mà rành rành Tử Vi Đẩu Số lại ghi vòng Tràng Sinh thuận và nghịch hai chiều tùy theo Dương Nữ hay Âm Nam hoặc tùy theo nữ mạng nam mạng.

Qua kinh nghiệm thì tất cả những cung Mệnh nào đóng vào tứ Mộ cuộc đấu tranh cho sự thành đạt thường khó khăn vất vả hơn như Tử Phá, Tham Vũ, Thiên Phủ, Thiên Tướng...

Hành: Thổ

Loại: Phù Tinh

Đặc Tính: Chôn cất nhầm lẫn, ngu độn, mồ côi, ngăn trở công việc

Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Của Sao Mộ

Đần độn, chậm, tối, u mê.

Dâm dục.

Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, ngăn trở công việc.

Chủ sự nghiệp quả.

Chiết giảm phúc thọ.

Ý Nghĩa Của Sao Mộ Với Các Sao Khác

Mộ, Thai, Tọa: Văn võ kiêm toàn, nhất là ở Tứ Mộ.

Mộ, Tuyệt: Khôn ngoan, đa mưu túc trí.

Mộ, Hao: Hao làm mất tính chất u tối của Mộ.

Mộ, Cái (hay Riêu, hay Mộc): Dâm dục, thủ dâm.

Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức

Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau.

Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tật Ách

Mộ Cái (Riêu hay Mộc): Bị bệnh về sinh dục.

Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tài Bạch

Mộ, Long Trì, Phượng Các: Có di sản tổ phụ.

Mộ, Hóa Lộc: Có của đến tận nay.

Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Tử Tức

Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở.

Tuyệt

Tuyệt là giai đoạn xấu nhất. Tử với Mộ còn có sinh nhưng Tuyệt là tuyệt diệt. Cho nên Tuyệt đóng Phụ Mẫu, Huynh Đệ hay Phu Thê kể là tuyệt đối xấu. Tuy nhiên đây chỉ là tạp diệu thôi, còn cần phối hợp với các sao khác ở cung này để quyết đoán, không chỉ căn cứ vào một sao Tuyệt.

Tuyệt vào cung Tật Ách có tốt như Triệt Tuần không? Căn cứ vào nghĩa tuyệt của nó? Không và trái lại. Tuyệt vào Quan Lộc và Tài Bạch là cho ý chí kém cỏi, ưa nản, thiếu hăng hái chiến đấu.

Các sách Trung Quốc không thấy nói về cách Tuyệt Hỏa tức Tuyệt gặp Hỏa Tinh. Nhưng Tử Vi Việt có Tuyệt gặp Hỏa Tinh khi Mệnh cung đóng Hợi thì lại là con người quật khởi hiên ngang. Vận có chúng thì dễ xoay chuyển thời cơ, như con ngựa Đích Lưu của Lưu Bị nhảy qua Đàn Khê, sắp cùng khốn mà lại vượt lên.

Tuyệt Hỏa đi cùng Thất Sát thành ra người tàn nhẫn, phải chăng là vì tâm ý bị dồn nén đến cùng độ mà phản công mạnh trở lại?

"Cung Tỵ Sát ấy là đẹp quá

Nếu chẳng may Tuyệt Hỏa cùng ngồi

Ấy phường tàn nhẫn đó thôi

Ấy phường khát máu tanh hôi sá gì"

Hành: Thổ

Loại: Hung Tinh

Đặc Tính: Sự tiêu diệt, bế tắc, chấm dứt, khô cạn, ngăn trở công danh.

Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Cung Mệnh có sao Tuyệt là người khôn ngoan, đa mưu túc trí, có tay nghề đặc sắc.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Tuyệt là hung tinh, chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, làm bế tắc mọi công việc và chiết giảm phúc thọ.

Ý Nghĩa Tuyệt Với Các Sao Khác

Tuyệt ở cung Mệnh là người khôn ngoan, đa mưu túc trí.

Tuyệt Hao: Xảo quyệt, keo kiệt và tham lam.

Tuyệt Tứ Không: Rất thông minh, học một biết mười.

Tuyệt, Hỏa Tinh, Tham Lang, Thiên Hình: Hiển hách lẫy lừng.

Tuyệt, Thiên Riêu, Hóa Kỵ: Chết đuối.

Tuyệt, Thiên Mã ở Hợi: Ngựa cùng đường, bế tắc, thất bại.

Tuyệt, Tướng Quân, Phục Binh: Bị tai nạn về gươm súng.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ mù lòa, tàn tật, đau yếu, nếu không thì khi mình sanh ra đã mồ côi hoặc cha mẹ mất tích, không ở gần.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phúc Đức

Không được hưởng phúc, giảm thọ, cô độc, có ám tật, trong nhà có người chết non, tàn tật, đi xa.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Điền Trạch

Gây trở ngại cho việc tạo dựng nhà cửa lâu dài, ở trong ngõ hẻm, đường cùng, nếu không thì cũng là nơi ít người.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Quan Lộc

Công danh hay bị phiền nhiễu, cản trở.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn, người giúp việc không tốt.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Thiên Di

Hay đi xa nhà, nay đây mai đó, bôn ba vất vả.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tật Ách

Dễ có tai nạn dọc đường.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tài Bạch

Tài lộc tụ tán thất thường, nay có mai không.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Tử Tức

Giảm số lượng con cái, có đứa chết non, cô độc hoặc bệnh tật.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Phu Thê

Làm giảm sự tốt đẹp về hôn nhân, hạnh phúc.

Ý Nghĩa Tuyệt Ở Cung Huynh Đệ

Tuyệt, Thiên Tướng: Có anh chị em dị bào.

Tuyệt, Thiên Tướng, Đế Vượng, Thai: đồng nghĩa như trên.

Nếu Bào ở cung Dương thì cùng cha khác mẹ, ở cung Âm thì cùng mẹ khác cha.

Tuyệt Khi Vào Các Hạn

Tuyệt, Hao: Hao tán tài sản.

Tuyệt, Suy, Hồng Đào, Thất Sát, Phá Quân, Tham Lang gặp Mệnh vô chính diệu thì chết.

Thai

Sau khi tuyệt diệt thì đến một sinh mệnh khác khai mở. Nhưng Thai đại biểu cho yếu nhược, non nớt chưa có một sức mạnh nào cả. Vậy thì Thai đóng Mệnh cung thì ý chí lực còn non kém, nhưng đồng thời nó cũng đại biểu một hy vọng.

Theo sách vở Trung Quốc, Thai đứng với Nhật Nguyệt Thiên Lương ở Tài Bạch, Quan Lộc chỉ vào một kế hoạch lâu dài để phát triển cơ sự nghiệp? Tử Vi Việt nói về sao này nhiều hơn.

Thai đóng cung Tử Tức gặp thêm nhiều quí tinh thì con đông, dễ đẻ dễ nuôi, nếu gặp nhiều sát tinh thì ngược lại. Thai đóng Mệnh mà gặp Khôi Việt Hồng Loan là bậc văn chương?

Thai đi với Kình Đà Linh Hỏa thì lại ra ngu dốt. Cung Phu Thê có Đào Thai vợ chồng dễ đưa đến tình ngoại hôn. Số nữ mà Mệnh cung hay Phu cung có Thai Đào tiền dâm hậu thú. Đại tiểu hạn Thanh Long Thiên Hỉ dễ đạt ước nguyện về con cái.

Có những câu phú về sao Thai như sau:

- Thai phùng Sát Dục tu phòng sản phụ

(Số nữ ở Tật Ách hay Tử Tức có Thai gặp Kiếp Sát Mộc Dục sanh đẻ khó khăn)

- Nữ mệnh Thai Đào phùng Kiếp gián đoạn tử cung

(số nữ có Thai Đào Kiếp Sát có gì không ổn về bộ phận sinh đẻ)

- "Thai tinh ngộ Thái Âm cung Tử

Tất là con cầu tự mới sanh"

- "Thai phùng Tả Hữu Hợi cung

Nam nhân ắt có con dòng thiếp thê"

(Ở cung Tử Tức)

- "Tử cung Thai ngộ Hỏa Linh

Đào Thai những giống yêu tinh muộn phiền"

- "Thai phùng Đào Hỉ vận này

Vợ chồng mừng đã đến ngày nở hoa."

Hành: Thổ

Loại: Tùy tinh

Đặc Tính: Phong lưu khoái lạc, u mê, sinh nở, dễ tin

Phụ Tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh.

Ý Nghĩa Thai Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Sao Thai ở Mệnh là người ham vui, thích chơi bời, phóng đãng, dễ tin người, nhẹ dạ, tính tình không dứt khoát, khó cầu công danh, thi cử.

Ý Nghĩa Của Thai Ở Các Cung

Sao Thai tọa thủ ở bất cứ cung nào, Thai gặp Tuần Triệt án ngữ hay gặp sát bại tinh hội họp thì cũng có nghĩa mới lọt lòng mẹ đã đau yếu quặt quẹo, hoặc sinh thiếu tháng hoặc lúc sinh gặp khó khăn, phải áp dụng phương pháp cực đoan.

Ý Nghĩa Thai Ở Cung Tử Tức

Thai, Không Kiếp: Trụy thai, sẩy thai, hoặc sinh con rất khó, hoặc sinh con chết trước hay trong khi lọt lòng mẹ, hoặc sát con.

Thai, Nguyệt: Có con cầu tự mới nuôi được.

Thai, Nhật Nguyệt: Có con sinh đôi.

Thai, Quả: Giảm bớt số con.

Thai, Phục, Vượng, Tướng: Có con riêng rồi mới lấy nhau hoặc có con hoang, có con dị bào.

Ý Nghĩa Thai Ở Cung Phu Thê

Vợ chồng ưa thích vui chơi, văn nghệ, phong lưu tài tử.

Ý Nghĩa Thai Ở Cung Huynh Đệ

Có anh chị em dị bào, hoặc anh em nuôi, anh chị em song thai.

Sao Thai Khi Vào Các Hạn

Hạn gặp sao Thai, Mộc Dục, Long Trì, Phượng Các, là hạn sinh con. Nếu sao Thai gặp Địa Kiếp là hạn khó sinh con, hoặc thai nghén có bệnh tật.

Dưỡng

Dưỡng là nuôi, kết thai rồi thì phải nuôi dưỡng nên Dưỡng với Mộ bao giờ cũng ở hai cung đối chiếu nhau trên lá số. Dưỡng cũng như Mộ đều mang ý nghĩa tiềm tàng ẩn phục. Nhưng Mộ thì ẩn tàng khi đã vào thời kỳ suy tàn còn Dưỡng thì ẩn tàng của giai đoạn chưa hoàn toàn thành thục mà dịch kinh gọi bằng "tiềm long vật dụng" (rồng ẩn trong ao). Dưỡng rất hợp cho thời kỳ sửa soạn để phát động.

Dưỡng vào cung Tật Ách là bệnh đã xâm nhập tiềm tàng.

Dưỡng vào Quan Lộc làm việc gì cũng cần suy tính có kế hoạch chu đáo không thể cứ làm bừa.

Đối với Tử Vi Việt thì Dưỡng đại biểu tính chất cẩn thận và hợp với nghề chăn nuôi. Dưỡng vào cung tử tức thì nuôi con người hoặc con riêng. Dưỡng vào cung Huynh Đệ thì có anh em nuôi.

"Tam Không ngộ Dưỡng đinh ninh

Nuôi con nghĩa tử giúp mình yên vui

Khốc Hư ngộ Dưỡng không lành.

Tướng Binh xung phá hẳn đành hoang thai"

(Nói về những sao trên đóng vào cung Tử Tức)

Vòng Tràng Sinh là quá trình sinh ra, lớn lên, già nua và tuyệt diệt của một hành thì từng "sao" không có ngũ hành sở thuộc nữa. Có một vài sách Tử Vi Việt ghi: Tràng Sinh thuộc Thủy, Mộc Dục thuộc Thủy, Quan Đới thuộc Kim là sai đến như Tử mà thuộc Thủy nữa thì là cả một chuyện khôi hài.

Hành: Mộc

Loại: Phù tinh

Đặc Tính: Chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, nuôi nấng, duy trì

Phụ Tinh. Sao thứ 12 trong 12 sao thuộc vòng sao Trường Sinh

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Mệnh

Sao Dưỡng ở Mệnh là người có tính tình chăm chỉ, cẩn thận, cần cù, có tên riêng, tên đặc biệt, tên cúng cơm, biệt danh, biệt hiệu, có sự thay đổi tên họ.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Phúc Đức

Làm con nuôi họ khác.

Lập con nuôi, đỡ đầu cho người khác.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Tử Tức

Có con nuôi hoặc có cho con nhờ người khác nuôi hộ.

Có con đỡ đầu hay có khi nuôi con riêng của chồng, vợ.

Ý Nghĩa Dưỡng Ở Cung Huynh Đệ

Có anh em kết nghĩa.

Có anh chị em nuôi hay dị bào.

Sao Dưỡng Khi Vào Các Hạn

Nếu gặp các sao bệnh tật nặng có nghĩa đau phải nằm nhà thương.

Đau yếu lâu khỏi nếu Hạn rơi vào cung Tật.

Vòng Lộc Tồn

Vòng Lộc tồn tượng trưng cho kết quả công việc làm ăn – Tức là cái kho vật chất, tiền bạc, của cải tạo hoá dành cho đương số, có lúc thịnh đạt như Lộc Tồn – Thanh long – Tướng quân, có lúc vui vẻ vì phát đạt như có hỷ thần, có lúc mệt nhoài, lo âu, sinh đau yếu như có bệnh phù, có lúc hao tán như có song hao.

Ghi nhớ: Bệnh của vòng Tràng Sinh chủ về sức khoẻ đau yếu còn bệnh phù của vòng lộc tồn chủ về sự làm ăn không khá – mệt mỏi lo nghĩ mà thôi.

Xem ý nghĩa các sao của vòng lộc tồn cần xem cung sao đó an có hành nào đang vượng – đang có đủ khí để phản ứng với thế thịnh suy của hành mà thiên can ta mang. Nhớ là trừ 4 cung Tí Ngọ Mão Dậu chỉ có 1 hành còn các cung khác đều có hai hành của vụ:

Ví dụ cung Dần vừa là Mộc – Vừa là Hoả- ví dụ: tuổi giáp Dương Mộc có Bác Sỹ (thủy) ở dần là tốt – Thông minh – văn học

Lực sỹ ở Mão là Mộc vượng

Thanh Long ở Thìn (Thanh Long (thuỷ) ở Thìn Thổ nên Giáp mộc khắc nên ta hoá cát – thìn lại là thuỷ giáp mộc nên Thanh Long hoá cát phát tài v.v.

Kình Đà thuộc Kim Giáp Lộc Tồn (Thổ) mang ý nghãi bảo vệ hoặc phá tán tuỳ theo vị trí đắc, miếu, hãm của nó.

Thiên Khôi, Thiên Việt thuộc hoả là vui buồn thuộc về tâm (tâm thuộc hoả) đây là yếu tố thúc đẩy cho ta tiến hành công việc được trôi chảy, như tâm ta vui ta có nhiệt tâm, làm gì cũng thành, Khôi việt còn là thiên ất quí nhân chỉ dẫn cho ta gánh vác những vai trò then chốt trong gia đình và ngoài xã hội.

Thiên quan, Thiên Phúc là bộ sao giúp trong những hoàn cảnh cần được cứu vớt.

Vòng Lộc tồn bao gồm 15 sao là Lộc tồn,Bác sĩ, Lực sĩ, Kình dương,Thanh long,Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ, Đà la.

Vòng Bác Sĩ cũng có tên gọi khác vòng Lộc Tồn vì Bác Sĩ đứng cùng một cung với Lộc Tồn, gồm mười hai sao mỗi sao an một cung trên lá số: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỉ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Vòng này an theo hai chiều thuận nghịch âm dương, cũng như vòng Tràng Sinh Tử Vi Việt an theo chiều thuận đối với Dương Nam Âm Nữ và nghịch đối với Âm Nam Dương Nữ.

Có câu quyết về sao Bác Sĩ rằng: "Bác Sĩ thông minh, Lực Sĩ quyền". Câu này bất túc, không hẳn là như thế. Bác Sĩ phải có Tả Hữu thì mới phát huy đặc tính tốt kể trên.

Bác Sĩ gặp Xương Khúc mới thông minh, hội Khôi Việt mới vinh dự được người đề đạt, đồng cung với Phụ Bật mới có người thưởng thức nâng đỡ.

Nếu không Phụ Bật, không Xương Khúc, không Khôi Việt thì Bác Sĩ trở nên vô dụng. Có thuyết cho rằng lưu niên Bác Sĩ đi cùng Xương Khúc khả dĩ hóa giải được cái xấu do Hóa Kị mang đến.

Bác Sĩ đóng cung Phúc Đức mà gặp Cô Quả thì cô đơn, trầm lặng, ít người thân thích và không ưa giao du. Bác Sĩ thuộc Thủy.

Lộc Tồn

Phương Vị: Bắc Đẩu Tinh

Hành: Thổ

Loại: Quý Tinh

Đặc Tính: Quyền Tước, Tài Lộc, Phúc Thọ

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Người thông minh, học rộng, có tài tổ chức, sáng kiến, đứng đắn, tính nhân hậu, từ thiện.

Công Danh Tài Lộc

Lộc Tồn là sao phú, chủ sự dư về tiền bạc. Ý nghĩa công danh chỉ là thứ yếu. Sự giàu có thường do hai nguyên nhân:

Do di sản tổ phụ để lại: Người có Lộc Tồn ở Mệnh, Phúc bao giờ cũng được hưởng của tổ phụ, nhiều khi truyền kiếp, lưu truyền đến hai, ba đời.

Do người khác biếu xén: Lộc Tồn chỉ sự có "lộc ăn" được người khác ban tặng, giúp đỡ.

Lộc Tồn mang nặng ý nghĩa về tiền bạc, Lộc Tồn đi với các sao tài sẽ hết sức phát đạt. Đó là các sao:

Chính tinh: Tử Vi, Vũ Khúc, Thiên Phủ đắc địa.

Phụ tinh: Thiên Mã, Tràng Sinh, Đế Vượng, Hóa Lộc, Long Trì, Phượng Các, Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc.

Tùy theo sự hội tụ ít nhiều với các sao trên, thế lực tài phiệt sẽ gia tăng mức độ.

Phúc Thọ Tai Họa

Sao Lộc Tồn chế ngự được tất cả các sao chủ dâm đãng, lả lơi, được hưởng của tiền nhân hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ.

Sao Lộc Tồn ở Mệnh thì vinh hiển, sống lâu.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Với Các Sao Khác

Đồng cung hay hội chiếu với các sao tài, Lộc Tồn chủ sự thịnh vượng về tiền bạc như đã nói ở mục tài lộc. Nếu gặp sao xấu, ý nghĩa tài lộc giảm hay mất đi nhiều.

Lộc Tồn, Tuần, Triệt hay Phá: Một trong ba sao này hầu như hóa giải gần hết hiệu lực của Lộc Tồn về mặt tài chánh.

Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đồng nghĩa với cách trên ngoài ra còn có nghĩa có tiền được một thời gian ngắn rồi phá sản mau lẹ và khủng khiếp, bị tai họa tiền bạc.

Lộc Tồn, Kỵ, Tuế : Có tiền nhưng bị hao tán, bị ăn chận, bị dị nghị (trường hợp tham nhũng, hối lộ bị tai tiếng).

Lộc Tồn, Thiên Không: Tham nhũng hối lộ, bị chúng ghét, ích kỷ, hà tiện.

Lộc Tồn, Cự, Nhật đồng cung: Phá sức sáng của Lộc Tồn rất nhiều.

Lộc Tồn, Hóa Lộc: Tồn là Thổ, Lộc là Mộc, nếu đồng cung hai sao khắc hành nhau, tiền bạc bị giảm, bị lụy thân vì tiền.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ có của, có tài sản hoặc có nghề nghiệp truyền lại cho con nhưng cũng không giữ được, phải tự mình làm nên.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Phúc Đức

Được tăng tuổi thọ, hưởng phúc, trong gia đạo hay có sự bất hòa, hoặc có người cô độc, đau bệnh, họ hàng khá giả nhưng mỗi người một nơi.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Điền Trạch

Giữ của bền vững, được hưởng tài sản hoặc nghề nghiệp của cha mẹ, ông bà để lại, và mình phải gầy dựng thêm mới giàu có.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Quan Lộc

Có danh vọng, chức vụ và tiền bạc, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, thì công danh, sự nghiệp không bền và hay có tai họa.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn, người giúp việc nay ở mai đi, ít người tâm đầu ý hợp.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài dễ kiếm tiền, gặp may mắn.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Tật Ách

Ít bệnh tật, nhưng nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, Hóa Kỵ, Linh Tinh, Hỏa Tinh, thì nhiều tai nạn hoặc có ám tật.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Tài Bạch

Dễ kiếm tiền hoặc hay gặp quý nhân giúp đỡ.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Tử Tức

Chậm con, ít con, con cái thường ở xa cha mẹ.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Phu Thê

Muộn duyên nợ, nhưng vợ hoặc chồng rất đứng đắn, hay khắc khẩu.

Ý Nghĩa Lộc Tồn Ở Cung Huynh Đệ

Ít anh chị em, bất hòa, nhưng nếu có thêm các sao Tả Phù, Hữu Bật, Ân Quang, Thiên Quý, thì đông anh em hoặc hòa thuận.

Lộc Tồn Khi Vào Các Hạn

Hạn có sao Lộc Tồn thì mọi sự hanh thông, danh tài hưng vượng.

Lộc Tồn, Hóa Lộc: đại phát tài (Hóa Lộc chiếu mới thật tốt đẹp); nếu cùng Lộc Tồn nhập Hạn đồng cung, sự tốt đẹp bị chiết giảm.

Lộc Tồn, Mã: Mưu sự được toại lòng, danh tài hưng vượng.

Lộc Tồn, Không, Kiếp: Đau yếu, mắc lừa, mất của.

Bác Sĩ

Hành: Thủy

Loại: Cát Tinh

Đặc Tính: Văn chương, học hành, thi cử

Ý Nghĩa Của Sao Bác Sĩ

Bác Sĩ là cát tinh, có nghĩa là thông minh, hay suy xét kín đáo, chủ sự thông đạt thâm thúy, ngôn ngữ hoạt bát, khoan hòa, nhân hậu, lợi ích cho việc thi cử học hành, giải trừ bệnh tật.

Về các điểm này, Bác Sĩ có đặc tính tương tự như Hóa Khoa, chủ về học và hạnh đồng thời cứu giải bệnh tật. Nhưng Bác Sĩ không mạnh bằng vào Hóa Khoa.

Ý Nghĩa Bác Sĩ Và Các Sao Khác

Bác Sĩ gặp Hóa Khoa: Có học, có hạnh.

Bác Sĩ gặp Âm Dương, Xương Khúc: Có khoa danh làm nên.

Lực Sĩ

Lực Sĩ chủ quyền lực đóng vào sinh niên mệnh cung tác dụng khác hẳn. Tỉ dụ sinh năm Ngọ mà Mệnh lập tại Ngọ cung gặp Lực Sĩ.

Không phải cứ có Lực Sĩ là có quyền. Lực Sĩ là một tạp diệu nó chỉ phụ giúp cho những sao trên cấp để mà thể hiện tính chất. Như Vũ Khúc Hóa Lộc, Hóa Quyền mà được thêm Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền tài chánh. Như Thiên Cơ Thiên Lương mà đứng bên Lực Sĩ là chứng triệu nắm quyền về kế hoạch.

Lực Sĩ bởi vậy cần đi bên Hóa Quyền mới thành Quyền. Nếu Hóa Quyền ấy phụ giúp cho Phá Quân, Thái Dương, Tham Lang, Vũ Khúc càng tốt lắm.

Lưu niên Lực Sĩ cũng cần lưu niên Hóa Quyền, nếu lưu niên Lực Sĩ lại đứng đối xung với Lực Sĩ cố định thêm sao Hóa Quyền sức mạnh tăng hơn.

Lực Sĩ kị hội ngộ hung sát tinh nhất là sao Kình Dương căn cứ vào câu phú: Kình Dương ngộ Lực Sĩ Lý Quảng bất phong (Mệnh hạn thấy Kình Dương Lực Sĩ như tình cảnh Lý Quảng ngày xưa bị giáng chức). Lực Sĩ thuộc Hỏa.

Hành: Hỏa

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Sức mạnh, Dũng mãnh, can đảm, uy quyền

Tên gọi tắt thường gặp: Lực

Phụ tinh. Sao thứ 2 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ. Phân loại theo tính chất là Tùy Tinh.

Ý Nghĩa Của Sao Lực Sĩ

Tướng Mạo

Lực Sĩ là sao võ cách, chỉ sức lực, sức mạnh thể chất và uy lực về võ. Lực Sĩ ở Mệnh là người có sức vóc, khỏe mạnh, ăn uống khỏe, thân hình vạm vỡ.

Tính Tình

Nhanh nhẹn, can đảm

Tính tình mạnh bạo

Khả năng ăn nhậu vượt bậc Nếu đi với Thiên Trù thì là người ăn khỏe, thích ăn uống, tiệc tùng. Nếu thêm Hóa Lộc thì càng sành về ăn uống, thích ăn, ăn ngon, ăn nhiều, tìm lạc thú trong sự ăn uống.

Có uy quyền, uy lực, hay giúp đỡ người khác

Những Bộ Sao Tốt

Lực, Mã: chỉ tài năng tổ chức và sức khỏe vật chất, bộ sao cần thiết của võ tướng, vừa có dũng, vừa có mưu.

Lực, Hình hay Hổ: người có chí khí sắt đá

Những Bộ Sao Xấu

Lực Kình: Kình là phá tinh đi với Lực làm mất hiệu lực của Lực. Có nghĩa bóng là có tài năng công lao nhưng không được sử dụng, ban thưởng; bất mãn.

Lực, Tuần, Triệt: đau ốm, mất sức.

Lực, Binh, Hình: trộm đạo, người dùng sức khỏe làm việc phi pháp và thường có tòng phạm.

Nói chung, gặp nhiều sao tốt, Lực Sĩ sẽ làm tốt thêm, đem lại may mắn một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu gặp sao xấu thì tác họa xấu và nhanh.

Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Quan Lộc

Công danh trắc trở.

Có tài mà không có thời.

Có công lao mà ít được chức vụ xứng đáng.

Ý Nghĩa Lực Sĩ Ở Cung Tật Ách

Có đầu óc kinh doanh, có tay nghề khéo.

Kình Dương

Hành: Kim

Loại: Hình Tinh, Hung Tinh

Đặc Tính: Sát phạt, cô đơn, bần hàn, bệnh tật, tai nạn

Tên gọi tắt thường gặp: Kình

- Còn có tên là Dương Nhận. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.

- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

- Nếu sao Kình Dương tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu được gọi là cách Hung Tinh độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung

Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm Địa: Tý, Dần Mão, Tỵ, Ngọ, Mùi, Hợi.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có Kình Dương đơn thủ thì thân mình cao và thô, mặt choắt, da xám, hầu lộ, mắt lồi, có sức khỏe.

Tính Tình

Kình Dương đắc địa: tính khí cương cường, quả quyết, nóng nảy dũng mãnh, lắm cơ mưu, thích mạo hiểm nhưng cũng hay kiêu căng, tự đắc.

Kình Dương hãm Địa: tính khí hung bạo, liều lĩnh, bướng bỉnh, ngang nhạnh và gian trá.

Công Danh Tài Lộc

Kình Dương đắc địa thủ mệnh, nên chuyên về quân sự, có uy quyền hiển hách.

Kình Dương hãm địa, không có Tuần, Triệt án ngữ, hay nhiều sao sáng sủa hội hợp cứu giải, thì tránh thoát được tai họa, tuổi thọ cũng bị chiết giảm.

Nếu chẳng may Kình Dương gặp thêm Đà, Hỏa, Linh, Kiếp, Sát hội hợp thì nguy đến tính mạng.

Phúc Thọ Tai Họa

Cung Mệnh an tại Ngọ có Kình tọa thủ là "Mã đầu đới kiếm" Rất độc, có nghĩa như yểu, chết bất đắc, bị tai nạn dữ và bất ngờ hoặc tàn tật.

Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: rất tai hại cho tuổi Giáp, Mậu, thường phá tán tổ nghiệp, mang tật, lao khổ, có xa nhà mới sống lâu.

Kình tọa thủ tại Mão, Dậu: chân tay có thương tích và mắt rất kém.

Những Bộ Sao Tốt

Kình đắc địa gặp Tử, Phủ cũng đắc địa đồng cung, thì buôn bán lớn và giàu có.

Kình Dương, Hỏa Tinh miếu địa: Số võ nghiệp rất hiển hách.

Những Bộ Sao Xấu

Kình Dương gặp Linh Tinh, Hỏa Tinh: Lưng gù, có bướu hay chân tay có tật, nghèo khổ, chết thê thảm (nếu cùng hãm địa).

Kình Dương đi vơí Không, Kiếp, Binh: Người đó là côn đồ, đạo tặc, giết người.

Kình Dương, Hình, Riêu, Sát: Gái giết chồng.

Kình Dương, Nhật (hay Nguyệt) đồng cung: Bệnh hoạn liên miên, có tật lạ (nếu thêm Kỵ), trai khắc vợ, gái khắc chồng.

Kình Dương, Liêm Trinh, Cự Môn, Hóa Kỵ: Người có ám tật. Nếu cùng hãm địa thì ngục hình, kiện cáo, thương tích tay chân, nhất là tuổi Thìn, Tuất.

Kình Dương, Tuế, Khách: Sát phu, thê, xa cách cha mẹ.

Kình Dương, Thiên Mã: Người đó gặp nhiều truân chuyên, thay đổi chỗ ở luôn, hoặc nếu là quân nhân thì phải chinh chiến luôn.

Kình Dương, Lực Sĩ đồng cung: Có sức khỏe địch muôn người; bất đắc chí về công danh, có công nhưng bị người bỏ quên.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ và con cái không hợp tính nhau.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phúc Đức

Họ hàng ly tán, cuộc đời may rủi thường đi liền nhau, trong gia tộc có người đau bệnh, tàn tật, chết non, cô độc.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Điền Trạch

Sự nghiệp, đất đai, nhà cửa, dù có tạo dựng sớm cũng phải thay đổi, sau mới yên ổn, lúc nào cũng lo toan về nơi ăn chốn ở hoặc hay sửa sang, bù đắp vật dụng trong nhà.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Quan Lộc

Công danh chật vật, nhọc nhằn.

Kình Dương đắc địa gặp Thiên Mã chiếu: Người có võ có chức nhưng trấn ở xa.

Kình Dương, Lực Sĩ, bất mãn, bất đắc chí, bất đắc dụng ở quan trường, có xin nghỉ giả hạn hay bị ngồi chơi xơi nước.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn, người giúp việc đắc lực.

Nếu có thêm các sao Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu thì bè bạn, người giúp việc không ích lợi gì cho mình.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài buôn bán làm ăn hoặc làm thợ khéo, chuyên gia thì phát tài, gặp quý nhân nhưng vẫn có tiểu nhân, nếu có thêm sao xấu thì hay gặp tai họa, thị phi, tai nạn.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tật Ách

Thường có bệnh kín như trĩ, xuất huyết dạ dày, hoặc phải mổ xẻ, chân tay có tì vết.

Kình Dương, Thái Tuế thì hay bị kiện cáo, vu cáo.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tài Bạch

Kình Dương đắc địa: Dễ kiếm tiền lúc náo loạn.

Kình Dương hãm địa: Thiếu thốn và phá tán, dùng bạo cách.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Tử Tức

Nếu không có sao xấu thì sinh nhiều nuôi ít hoặc sau này con không ở gần, nếu có sao xấu như Địa Không, Địa Kiếp, Thiên Hình, Thiên Riêu, con cái ly tán, hay có bệnh tật, khó chữa hoặc chết non.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Phu Thê

Kình Dương nếu đắc địa thì vợ chồng hay bất hòa, gián đoạn một dạo.

Nếu hãm địa thì hôn nhân trắc trở, hình khắc dễ xảy ra, vợ ghen, chồng bất nghĩa.

Ý Nghĩa Kình Dương Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em ly tán, bất hòa.

Kình Dương nếu gặp thêm các sao như: Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ, Thiên Hình, Thiên Riêu, Linh Tinh, Hỏa Tinh, không có anh chị em hoặc anh chị em cô độc, chết non, tàn tật, hai giòng.

Kình Dương Khi Vào Các Hạn

Kình Dương, Thiên Hình ở Ngọ: Bị tù, có thể chết nếu gặp lục Sát.

Kình Dương, Vũ Khúc, PháQuân: Bị hại vì tiền.

Thanh Long

Có câu quyết: "Thanh Long hỉ khí, Tiểu hao tiền". Sao Thanh Long thường mang tin vui. Thanh Long cùng Hồng Loan Thiên Hỉ chủ tin mừng về hôn nhân, về sanh con.

Thanh Long gặp Khôi Việt, Thiên Quí, Thiên Quan, Thiên Phúc chủ thăng chức. Thanh Long có khả năng hóa giải hung họa do Bạch Hổ gây ra như quan tụng, tang sự. Thiên Phủ Thanh Long Hóa Khoa đóng vào cung Tài Bạch thì lấy vợ hoặc gặp hỉ sự mà phát tài (vớ được vợ giàu chẳng hạn)

Khoa Tử Vi Việt đưa thêm nhiều tác dụng của Thanh Long:

- Thanh Long ở Mệnh mà không bị sát tinh thì có tài biến hóa công việc.

- Thanh Long gặp Lưu Hà giống như rồng vào biển khơi có lợi cho thi cử công danh

- Thanh Long bị Đà Kị Khốc Hư Không Kiếp hãm lại thành con người hèn nhát

- Thanh Long đứng với Hóa Kị ở Thìn Tuất Sửu Mùi như rồng ẩn trong mây có thể dễ xoay chuyển thời cơ. Thanh Long thuộc Thủy

Hành: Thủy

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: Vui vẻ, may mắn về công danh, hôn nhân, giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ

Tên gọi tắt thường gặp: Long

Phụ tinh. Sao thứ 3 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.

Ý Nghĩa Thanh Long Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Sao Thanh Long ở Mệnh thì gương mặt tuấn tú, phương phi, cốt cách sang trọng.

Tính Tình

Vui vẻ, hòa nhã.

Lợi ích cho việc cầu danh, thi cử.

May mắn về hôn nhân.

May mắn về sinh nở.

Giải trừ được bệnh tật, tai họa nhỏ.

Ý Nghĩa Thanh Long Với Các Sao Khác

Long, Kỵ ở Tứ Mộ: Thanh Long được ví như rồng xanh ẩn trong mây ngũ sắc, nghĩa là như rồng gặp mây, người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử.

Thanh Long, Lưu Hà: Người gặp thời rực rỡ, có lợi cho phú quí, hôn nhân, sinh nở, thi cử (được ví như rồng xanh vùng vẫy trên sông lớn).

Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái: Cách này gọi là Long Hổ Cái, cũng rực rỡ về tài quan.

Thanh Long, Bạch Hổ, Hoa Cái, Phượng Các: Cách này gọi là Tứ Linh, cũng rực rỡ về công danh, tài lộc.

Thanh Long, Quan Đới: Người gặp thời, đắc dụng.

Thanh Long, Sát tinh: Mất hết uy lực, trở thành yểu và hèn nhát.

Ý Nghĩa Thanh Long Ở Các Cung

Thanh Long rất đẹp nếu ở hai cung Thủy là Hợi, Tý, hoặc ở cung Thìn (Long cư Long vị) cũng rực rỡ như trường hợp Long Kỵ, Long Hà.

Ngoài ra, các cách tốt kể trên, nếu có tại cung Mệnh, Thân, Quan, Di, Tài hay Hạn đều đắc dụng, đắc lợi cho đương số.

Mặt khác, nếu Mệnh hay Quan giáp Long, giáp Mã thì cùng hiển đạt về công danh, chức vị.

Tóm lại, tuy là sao nhỏ nhưng Thanh Long vốn là bản chất rồng xanh nên rất uy dũng, cao thượng, đem lại sự may mắn về nhiều phương diện thi cử, công danh, hôn nhân, sinh nở. Kết hợp phong phú với nhiều cát tinh và ở một số cung thuận vị, Thanh Long càng phát đạt rực rỡ cho phái nam cũng như phái nữ miễn là đừng gặp sát tinh.

Tiểu Hao

Tiểu Hao chủ về hao tổn, mất mát. Tiểu Hao gây cho tâm ý điều hối hận, tiếc thương. Tiểu Hao kị gặp Văn Khúc và Hóa Kị, nếu thấy những sao này hội tụ vào Mệnh, Tài Bạch hoặc Phúc Đức thì cả cuộc đời hay mất mát những đồ vật đã mua sắm, nhất là lơ đễnh để mất những đồ vật lặt vặt.

Tiểu Hao đi với Phi Liêm thì mua sắm mà chẳng suy tính, mua rồi mới hối tiếc. Khoa Tử Vi Trung Quốc đối với sao Đại Hao với cùng hai lập luận riêng biệt. Trong khi khoa Tử Vi Việt lại bàn luận Song Hao làm một thể (sẽ nói khi tới sao Đại Hao). Tiểu Hao thuộc Hỏa

Hành: Hỏa

Loại: Hao Tinh, Bại Tinh

Đặc Tính: Phá tán, hao tán

Tên gọi tắt thường gặp: Hao

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là sao thứ 4 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.

Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Tiểu Hao, thì lùn, đẹt, ốm.

Tính Tình

Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Với Các Sao Khác:

Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.

Tiểu Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).

Tiểu Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.

Tiểu Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.

Tiểu Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.

Đào, Hồng, Đại, Đại Hao: Tốn tiền nhân tình.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.

Tiểu Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phúc Đức

Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Điền Trạch

Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).

Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.

Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.

Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Quan Lộc

Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.

Tiểu Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Nô Bộc

Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Thiên Di

Tiểu Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tật Ách

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tài Bạch

Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Tiểu Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Tiểu Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Tiểu Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

Tiểu Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.

Tiểu Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.

Nếu Tiểu Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Tiểu Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Tử Tức

Sinh nhiều nuôi ít.

Con cái không được ở gần cha mẹ.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Phu Thê

Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.

Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Ý Nghĩa Tiểu Hao Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

Tiểu Hao Khi Vào Các Hạn

Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.

Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.

Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Tướng Quân

Có câu quyết: "Tướng Quân uy vũ Tấu Thư phúc". Do hai chữ uy vũ trên đây nên Tướng Quân rất cần gặp Hóa Khoa, nhất là Tử Vi Hóa Khoa, Thái Dương Hóa Khoa, Vũ Khúc Hóa Khoa, hay Văn Xương Hóa Khoa.

Những sao trên mà đóng Quan Lộc thì phong quan vinh dự tăng thêm. Tướng Quân đứng với Hóa Kị sẽ đưa đến tình trạng vì có thời đắc ý mà dương dương tự đắc đưa đến hiềm thù ghét bỏ.

Tướng Quân tính chất can trường, nếu đứng cùng Thiên Tướng đắc địa gọi bằng cách lưỡng Tướng, có quyền tất hiển hách. Tướng Quân đứng với Thiên Hình, Quốc Ấn, Thiên Mã, Thiên Khốc theo võ nghiệp tốt. Số nữ mà có Tướng Quân hay Thiên Tướng tính hay ghen và thích đoạt quyền chồng. Tướng Quân thuộc Mộc.

Hành: Mộc

Loại: Võ Tinh, Quyền Tinh

Đặc Tính: Uy quyền, mệnh lệnh.

Phụ tinh. Sao thứ 5 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ. Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).

Ý Nghĩa Tướng Quân

Cương trực, thẳng tính, nóng tính, ngang tàng, bất khuất.

Can đảm, dũng mãnh, hiên ngang, làm càn, táo bạo.

Kiêu căng, có óc lãnh tụ, tinh thần sứ quân, ham cầm quyền. Vể điểm này, Tướng Quân có nghĩa tương tự như Hóa Quyền nhưng khác ở chỗ Hóa Quyền chủ sự nắm quyền bính còn Tướng Quân chỉ sự khao khát quyền bính, háo danh, hiếu thắng.

Đối với nữ mệnh, ghen tuông, lấn át chồng, hoặc có tính mạnh bạo như nam nhi.

Ý Nghĩa Tướng Quân Và Một Số Sao Khác

Tướng Quân và Thiên Tướng thì uy quyền hiển hách, nếu đồng cung thì càng mạnh hơn, và nặng ý nghĩa quân sự. Nếu là nữ mệnh thì đây là người đàn bà đảm lược, tài ba hoạt động như nam giới. Còn ở trong gia đình thì rất có uy quyền, thường lấn át quyền uy của chồng.

Tướng Quân gặp Tuần, Triệt án ngữ: Ví như ông tướng cụt đầu, tổn hại đến tánh mạng, công danh, quyền thế. Chủ sự truất giáng, bãi cách, tai nạn xe cộ, phi cơ, gươm đao, súng đạn khủng khiếp.

Tướng Quân, Phục Binh, Không Kiếp: Cũng nguy hiểm đến tính mạng vì có người mưu sát.

Tướng Quân, Quốc Ấn, Phục Binh, Thiên Hình: Bộ sao uy dũng chỉ quyền tước, võ nghiệp, cầm quân, cầm quyền.

Tướng Quân, Đào Hồng: Đàn bà tơ duyên rắc rối, bị thất tiết, ngoại dâm; đàn ông thì hoang dâm.

Tướng Quân, Phá Quân, Phục Binh, Đào Hồng: Dâm dục quá đáng, tư thông, ngoại dâm, loạn luân.

Có quan điểm cho rằng Tướng Quân dù là Thiên Tướng hay Tướng Quân cần đi với Phục Binh, Thiên Mã mới hợp cách, đủ bộ ví như tướng có quân, có uy.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ có tiếng tăm.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phúc Đức

Tăng tuổi thọ, trong họ có người làm nên sự nghiệp nhưng bất hòa.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Điền Trạch

Gia tăng lợi ích về việc tạo dựng nhà cửa, lựa được đất tốt, hoặc có nơi an ninh, có thành quách, cơ sở hành chánh, quân sự đầy đủ, hoặc vùng đất xưa kia có bờ rào, thành cổ.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Quan Lộc

Lợi ích cho công danh, chức vụ, có uy quyền, có óc lãnh tụ.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn, người giúp việc đắc lực.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài oai phong, nhiếp phục được người khác.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tật Ách

Giải trừ được tai nạn, nhưng nóng tính, làm càn thì hay gặp rủi ro, bị cầm giữ.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tài Bạch

Lợi ích cho việc cầu tài, làm giàu, phù hợp với các nghề cổ phiếu, địa ốc.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Tử Tức

Con cái có sức khỏe, thành danh, nhưng ít con.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Phu Thê

Người hôn phối có tài, có danh, có uy quyền, nhưng hay ghen tuông.

Ý Nghĩa Tướng Quân Ở Cung Huynh Đệ

Tướng Quân, Thiên Mã, Lộc Tồn: Anh em quyền quý.

Tướng Quân, Phục Binh, Thai, Đế Vượng: Có anh chị em dị bào, hoặc anh chị em có người dâm đãng.

Tấu Thư

Tấu Thư là sao mang phúc trạch đến, nhưng đồng thời nó cũng liên quan đến văn mặc từ chương, ăn nói, hùng biện. Tấu Thư đứng ở cung Phúc Đức, Quan Lộc giỏi về viết lách, nhưng đứng với Hóa Kị thì thiên hướng về công kích phê bình.Tấu Thư đóng Mệnh bên cạnh Hồng Loan số nữ ăn nói thật có duyên. Tấu Thư có tài về từ tụng đi cùng Khôi Việt Hóa Khoa dễ thắng trong việc tranh cãi mà không gây oán hận.

Tấu Thư đứng cùng bộ Cơ Nguyệt Đồng Lương làm "đao bút lại" đắc lực. Tấu Thư đứng với Bạch Hổ từ tụng ngôn luận đanh thép. Tấu Thư có thêm Xương Khúc ăn nói thuyết phục hay. Tấu Thư nói giỏi người theo ngay về là vậy.

Hành: Kim

Loại: Văn Tinh

Đặc Tính: Bằng sắc, ấn tín, đơn từ

Phụ tinh. Sao thứ 6 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ theo thứ tự: Bác Sĩ, Lực Sĩ, Thanh Long, Tiểu Hao, Tướng Quân, Tấu Thư, Phi Liêm, Hỷ Thần, Bệnh Phù, Đại Hao, Phục Binh, Quan Phủ.

Ý Nghĩa Tấu Thư Ở Cung Mệnh

Sao Tấu Thư ở Mệnh là người có năng khiếu, có tài, tướng mạo sang trọng, quý phái, có cốt cách, có văn chất thanh cao, tâm hồn hướng thượng.

Cùng các sao Thiên Quan, Thiên Phúc, Hóa Khoa, Hóa Quyền, Thiên Khôi, Thiên Việt, thì làm nên sự nghiệp lớn.

Gặp sao Văn Xương, Văn Khúc, lời nói khéo léo, dễ thu hút, thuyết phục được người khác, tế nhị. Gặp sao Lưu Hà, vừa ăn nói lưu loát, vừa thanh cao.

Gặp sao Phượng Các, người thính tai. Gặp sao Long Trì, thính mũi, khiếu giác sắc bén. Gặp sao Thái Âm, Thái Dương, mắt sáng.

Gặp sao Thái Tuế, nói lên tài hùng biện của trạng sư, thẩm phán, luật gia, chính trị gia, giáo sư...

Phi Liêm

Có câu thuyết rằng: "Phi Liêm khẩu thiệt Hỉ Thần diên". Vậy thì Phi Liêm chủ về cái vạ miệng. Bởi thế khi Phi Liêm gặp Thiên Hình dễ xảy ra kiện tụng. Sách Trung Quốc có hai sao Phi Liêm lận, mà cả hai đều chung một tính chất. Như vậy là thừa, một sao Phi Liêm là đủ.

Có nhiều sách Tử Vi Việt cho rằng Phi Liêm chủ sự vui vẻ, nhanh nhẹn, điều này sai. Rồi lại nói Phi Liêm gặp Bạch Hổ ví như cọp mọc cánh, gặp Long Phượng như rồng phụng lên cao càng sai nữa. Vì không phải chữ Phi mang nghĩa bay mà mang nghĩa loại côn trùng mối mọt.

Phi Liêm trước sau chỉ là cái họa nhỏ gây thành khẩu thiệt tranh tụng. Phi Liêm không nên gặp Hóa Kị Văn Khúc sinh lắm chuyện. Câu phú: Đào Hoa ngộ Phi Liêm Nguyễn Tịch Tấn triều vi túy khách thì Phi đây chính là con sâu rượu đấy. Phi Liêm thuộc Hỏa.

Hành: Hỏa

Loại: Tùy Tinh

Đặc Tính: Mau lẹ, thịnh tiến

Phụ tinh. Sao thứ 7 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.

Ý Nghĩa Phi Liêm Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Phi Liêm là tóc. Nếu Phi Liêm đi cùng Hồng Loan là tóc dài, đẹp.

Tính Tình

Vui vẻ, lanh lợi, nhanh nhẹn.

Ý Nghĩa Phi Liêm Với Những Sao Khác

Phi Liêm nếu gặp nhiều sao tốt thì mang lại sự may mắn một cách nhanh chóng. Nếu gặp các sao xấu thì bất lợi cũng nhanh chóng.

Phi Liêm, Hổ: Gọi là Hổ mọc cánh, chỉ sự may mắn, gặp thời vận tốt, thành đạt (thi đậu, thăng quan, thương gia đắc lợi).

Phi Liêm Việt Hỏa Hình: Bị súng bắn, sét đánh. Người có cách này thường là không quân, khu trục hay trực thăng xạ kích.

Hỷ Thần

Hỉ Thần không phải chỉ là dấu hiệu của vui mừng qua nghĩa chữ. "Hỉ Thần diên" trong câu quyết ý nói tình trạng kéo dài, lần khần, không dứt khoát. Nó cũng là mừng vui với điều kiện gặp các sao khác như Mệnh cung đứng với Xương thì cuộc đời dễ vui, những may mắn nho nhỏ như người khác lo cả cho mình. Tỉ dụ vợ quán xuyến, anh em phù trì. Nhưng nếu nó gặp Văn Khúc ở Mệnh thì những chuyện mừng vui thường bị hoãn, kéo dài, việc hôn nhân cứ lần lữa, càng nặng nếu thấy luôn cả Hóa Kị. Hỉ Thần gặp Phượng Các đem đến tin vui cho mưu sự, thi cử.

"Hỉ Thần Hoa Cái tốt ghê

Khẩu thiệt thường đoản mọi bề đảm đang"

Hành: Hỏa

Loại: Thiện Tinh

Đặc Tính: May mắn, vui vẻ, tăng tài lộc, cưới gả, sinh con, thi cử đỗ đạt

Phụ tinh. Sao thứ 8 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ. Phân loại theo tính chất là Thiện Tinh.

Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Người có lòng tốt, vui tính.

Ý Nghĩa Hỷ Thần Với Các Sao Khác:

Hỷ Thần gặp Long Trì, Phượng Các: Cả ba sao đều chỉ sự vui mừng, báo hiệu cho sự may mắn về thi cử hoặc về công danh hoặc về hôn nhân hoặc về sinh nở. Nói chung, đây là điềm lành về nhiều mặt.

Hỷ Thần gặp Đào Hoa (hay Hồng Loan): Có sự may mắn về tình duyên.

Trong tinh thần đó, Hỷ Thần ghép với một số sao khác sẽ làm lợi thêm cát tinh của sao đó, cụ thể như Hỷ Thần gặp Thiên Mã, Tràng Sinh hay Thiên Mã, Hóa Lộc hay gặp Phong Cáo, Quốc Ấn... có nghĩa đắc lợi về vận hội, về tiền bạc, về danh giá...

Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Tật Ách

Dễ có bệnh trĩ, ung nhọt, nếu đi chung với các sao Địa Kiếp, Điếu Khách.

Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Phu Thê

Cũng trong ý nghĩa chính là may mắn, Hỷ Thần đóng ở cung nào ban sự lành và lợi cho cung đó. Sao này ví như một hệ số về may mắn, bất luận hậu quả của sự may mắn đó có lợi hay hại.

Hỷ Thần đi với Đào hay Hồng thì vợ chồng xứng đôi.

Ý Nghĩa Hỷ Thần Ở Cung Huynh Đệ

Hỷ Thần, Thiên Riêu: Anh chị em chơi bời, phóng túng.

Hỷ Thần Khi Vào Các Hạn

Sao Hỷ Thần cũng báo hiệu cho hỷ sự, may mắn. Tùy theo các sao đi kèm sẽ giúp giải đoán phương diện nào được may mắn. Tuy nhiên, nếu gặp Điếu Khách, sự may mắn đó bị suy giả

Bệnh Phù

Bệnh Phù chủ bệnh, đau yếu. Bệnh Phù tuyệt đối không nên đứng với Hóa Kị ở Mệnh cung và Tật Ách cung. Bệnh Phù gặp Đào Riêu ở Tật Ách thì suy nhược vì sắc dục quá độ.

Bệnh Phù gặp Thiên Cơ Tham Lang có bệnh về gan. Bệnh Phù gặp Liêm Trinh, Hóa Kị bệnh về thận. Bệnh Phù lại có Thiên Hình thường đưa đến giải phẫu. Bệnh Phù vào Tài Bạch buôn bán ngành dược có lợi. Bệnh Phù Hình Kị phong, sang. Không Kiếp cung Tật mọi đàng huyết hư. Bệnh Phù thuộc Thổ đới Mộc.

Hành: Thổ

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Bệnh tật, đau yếu, buồn rầu

Phụ tinh. Sao thứ 9 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.

Ý Nghĩa Của Sao Bệnh Phù

Bệnh Phù là sao chỉ sự đau yếu, bệnh tật, buồn rầu vì bệnh tật. Đây là bệnh của người suy nhược toàn diện, kém ăn, kém ngủ, kém nghỉ ngơi, thiếu bồi dưỡng, thông thường thể hiện bằng sự dễ nhiễm lạnh, sổ mũi, nhức đầu,"nắng không ưa, mưa không chịu".

Mặt khác, vì là sao nhỏ, cho nên có thể bệnh hoạn không nặng lắm, tuy có thể kéo dài. Vì vậy, về mặt tướng mạo, sắc diện, da dẻ không hồng hào, xanh xao, vàng vọt. Về mặt tâm lý, tinh thần người có sao Bệnh Phù không phấn chấn, tráng kiện, không thích hoạt động.

Đại Hao

Hành: Hỏa

Loại: Bại Tinh

Đặc Tính: Phá tán

Tên gọi tắt thường gặp: Hao

Phụ tinh. Một trong sao bộ đôi Tiểu Hao và Đại Hao. Gọi tắt là Song Hao. Cũng là Sao thứ 10 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.

Phân loại theo tính chất là Hao Tinh, Bại Tinh. Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Bại Tinh gồm các sao Tiểu Hao, Đại Hao, Tang Môn, Bạch Hổ, Thiên Khốc, Thiên Hư (gọi tắt là Song Hao Tang Hổ Khốc Hư).

Vị Trí Ở Các Cung

Đắc địa: Dần, Thân, Mão, Dậu.

Hãm địa: Tý, Sửu, Mão, Thìn, Tỵ, Ngọ, Mùi, Tuất, Hợi.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Đại Hao, thì lùn, đẹt, ốm.

Tính Tình

Người thường hay thay đổi chí hướng, nghề nghiệp, tính hào phóng, thích tiêu pha, ăn xài lớn, hay ly hương lập nghiệp, thích đi đây đi đó hoặc làm các nghề lưu động, di chuyển.

Ý Nghĩa Đại Hao Với Các Sao Khác

Đại Hao, Tiểu Hao, Cự Môn, Thiên Cơ: Rất giàu có, tiền bạc thừa thãi vô cùng.

Đại Hao gặp Hỏa, Linh: Bị nghiện (ghiền).

Đại Hao vơí Tuyệt đồng cung: Xảo quyệt. Nếu Mệnh vô chính diệu thì càng giả trá và rất keo kiệt, tham lận.

Đại Hao gặp Tham Lang đồng cung hay xung chiếu: Hiếu sắc, dâm dật nhưng rất kín đáo.

Đại Hao gặp Hóa Kỵ: Vất vả, túng thiếu.

Đào, Hồng, Đại, Tiểu Hao: Tốn tiền nhân tình.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ không được sống gần quê cha đất tổ, phải thay đổi nơi ăn chốn ở, nghề nghiệp.

Đại Hao, Hóa Kỵ thì cha mẹ vất vả.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phúc Đức

Đại Hao ở cung Phúc Đức có nghĩa là bần hàn, giòng họ ly tán, tha hương lập nghiệp. Đại Hao rất kỵ ở cung này.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Điền Trạch

Không có điền sản (nếu thêm Không, Kiếp càng chắc).

Dù có cũng phải bán, hoặc phải hao tốn tài sản.

Gặp Không, Kiếp đắc địa thì điền sản được mua đi bán lại rất mau.

Hao tốn vì dọn nhà cửa, thay đổi chỗ ở, hoặc một kiểng hai hoa.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Quan Lộc

Làm việc có tính cách lưu động, thường hay thay đổi chỗ làm hay đổi nghề nghiệp.

Đại Hao gặp Hóa Quyền: Người dưới khinh ghét.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Nô Bộc

Bị tôi tớ trộm cắp, làm hao tốn của cải hoặc bị người dưới, bạn bè ăn chận.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Thiên Di

Đại Hao ở cung Thiên Di có nghĩa là khi ra ngoài tốn tiền, thường phải tha hương lập nghiệp, thay đổi chỗ ở nhiều lần.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tật Ách

Giải trừ được tai nạn, nhưng nếu có thêm các sao xấu như Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Hóa Kỵ thì vì đam mê một thứ nào đó mà sinh ra bệnh tật.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tài Bạch

Trừ phi đắc địa, vì bản chất của Đại Hao là hao tán, cho nên đóng ở cung nào làm giảm cái tốt của cung đó. Đặc biệt Đại Hao rất kỵ những cung Tài, Điền, Phúc. Về điểm này, Đại Hao nghịch nghĩa với Đẩu Quân.

Đại Hao ở cung này có nghĩa là tán tài, hao tài, nghèo túng, có dịp phải ăn tiêu luôn.

Đại Hao gặp Đào, Hồng: Tốn tiền vì gái.

Nếu Đại Hao gặp Phá hay Tuyệt thì bị phá sản. Đại Hao gặp Không, Kiếp cũng bị phá sản.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Tử Tức

Sinh nhiều nuôi ít.

Con cái không được ở gần cha mẹ.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Phu Thê

Đi xa mà gặp duyên nợ, việc cưới xin dễ dàng.

Đà La, Thiên Hình, Thiên Riêu thì người hôn phối phong lưu, tài tử.

Ý Nghĩa Đại Hao Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em ly tán, mỗi người một chí hướng.

Đại Hao Khi Vào Các Hạn

Có dịp hao tài tốn của hoặc vì tang khó, bệnh tật hay bị mất trộm.

Có sự thay đổi hoặc nghề nghiệp, hoặc chỗ làm, hoặc chỗ ở, hoặc đi ngoại quốc.

Nếu có ốm đau, thì mau hết bệnh.

Phục Binh

Hành: Hỏa

Loại: Ác Tinh

Đặc Tính: Cơ mưu, quyền biến, gian xảo, thủ đoạn, dối trá, đa nghi, ám hại

Tên gọi tắt thường gặp: Binh

Phụ tinh. Sao thứ 11 trong 12 sao thuộc vòng sao Bác Sĩ.

Cũng là một trong 4 sao của cách Binh Hình Tướng Ấn (Phục Binh, Thiên Hình, Tướng Quân, Quốc Ấn).

Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Mệnh

Tính Tình

Phục Binh ở Mệnh thì có tính đố kỵ, cạnh tranh, hay nói xấu, dèm pha người khác, hoặc mình cũng hay bị nói xấu, đố kỵ, bị người mưu hại.

Ý Nghĩa Phục Binh Với Các Sao Khác

Phục Binh, Kỵ, Tuế: Đau buồn lo lắng vì hiềm thù, cạnh tranh, kiện tụng.

Phục Binh, Hình Tướng Ấn: Hiển đạt về võ nghiệp, có thể bị tai họa bất ngờ về súng đạn nếu Hạn xấu.

Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Quan Lộc

Cầu công danh hay bị tiểu nhân rình rập, dèm pha, công danh trắc trở.

Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Nô Bộc

Bè bạn, người giúp việc không tốt, phản trắc.

Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài thường bị đố kỵ, cạnh tranh, bị ám hại nếu đi với sao xấu.

Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Tài Bạch

Hay bị mất trộm, mất của, tiền bạc dễ bị người sang đoạt, giựt hụi, ăn chận, hoặc hay bị hao tán tài sản, tiền bạc.

Thường Phục Binh đều có nghĩa xấu ở các cung, trừ phi đối với bộ sao Binh Hình Tướng Ấn.

Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Phu Thê

Hôn nhân hay bị ngăn trở, hoặc vợ chồng bất hòa, khắc khẩu.

Ý Nghĩa Phục Binh Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em có người phong lưu hoặc có anh chị em dị bào.

Phục Binh Khi Vào Các Hạn

Hạn có sao Phục Binh, Tang Môn, là hạn có tang.

Gặp sao Bạch Hổ là hạn bị khẩu thiệt.

Quan Phủ

Hành: Hỏa

Loại: Phù Tinh, Hình Tinh

Đặc Tính: Lý luận, quan tụng, thông minh, sắc bén

Phụ tinh. Là sao thuộc vòng Lộc tồn – 17 sao là Lộc tồn, Kình dương, Đà la, Quốc ấn, Đường phù, Bác sĩ, Lực sĩ, Thanh long, Tiểu hao, Tướng quân, Tấu thư, Phi liêm, Hỷ thần, Bệnh phù, Đại hao, Phục binh, Quan phủ.

Sao Quan Phủ có ý nghĩa giống sao Quan Phù, tuy nhiên không hội chiếu với Thái Tuế. Chính vì điều này mà có thể phân biệt điểm khác biệt giữa Quan Phủ – Quan Phù.

Ngoài các ý nghĩa tương tự sao Quan Phù, sao Quan Phủ nếu đồng cung (hội chiếu) với Thái Tuế sẽ khiến việc khiếu kiện, việc công vô cùng trắc trở, đặc biệt là kiện tụng, đấu tranh pháp lý...

Quan Phủ Thái Tuế một cung

Đêm ngày chầu chực cửa công mỏi mòn

Đà La

Hành: Kim

Loại: Sát Tinh

Tên gọi tắt thường gặp: Đà

Phụ tinh. Thuộc bộ sao đôi Kình Dương và Đà La. Gọi tắt là bộ Kình Đà.

- Phân loại theo tính chất là Kỵ Tinh, Hung Tinh.

- Cũng là một trong 6 sao của bộ Lục Sát Tinh gồm các sao Kình Dương, Đà La, Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh (gọi tắt là Kình Đà Không Kiếp Linh Hỏa).

- Nếu sao Đà La tọa thủ trong cung Vô Chính Diệu (như trường hợp Cung Mệnh Vô Chính Diệu và Cung Phụ Mẫu Vô Chính Diệu của lá số mẫu) được gọi là cách Hung Tinh độc thủ hoặc Đà La độc thủ.

Vị Trí Ở Các Cung

Đắc Địa: Thìn, Tuất, Sửu, Mùi.

Hãm Địa: Tý, Dần, Mão, Tỵ, Ngọ, Thân, Dậu, Hợi.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Mệnh

Tướng Mạo

Cung Mệnh có sao Đà La, thì có thân hình cao dài, hơi gầy, da xám, lông tóc rậm rạp, mặt thô, răng xấu, mắt kém, chân tay dài, trong mình thường có tỳ vết và thẹo.

Tính Tình

Đà La đắc địa: Can đảm, dũng mãnh, thăng trầm, có cơ mưu thủ đoạn, gian hiểm.

Đà La hãm địa: Hung bạo, gian hiểm, độc ác, dâm dật.

Những Bộ Sao Tốt

Đà La gặp Lực, Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi là người có quyền hành, được nhiều người kính phục.

Những Bộ Sao Xấu

Đà La gặp Thiên Hình, Địa Không, Địa Kiếp, Thất Sát, Hóa Kỵ: Đạo tặc, gian phi, giết người, cướp của.

Đà La, Thiên Riêu, Hóa Kỵ ở liền cung thì bị họa vô đơn chí.

Đà La gặp Hỏa, Linh, Không, Kiếp, Kỵ, Hình là người có số ăn mày, yểu, gian phi, vào tù ra khám.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phụ Mẫu

Cha mẹ và con cái đều không hợp tính nhau.

Đà La, Thất Sát, không được ở gần cha mẹ.

Đà La, Tham Lang, cha mẹ hoang đàng, chơi bời, hoặc cha mẹ làm nghề cao lâu tửu quán, thủ công mỹ nghệ. – Đà La, Liêm Trinh, gia đình túng thiếu hoặc làm nghề vất vả, hay mắc tai nạn về kiện tụng hoặc có nhiều bệnh tật.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phúc Đức

Đà La ở Dần, Thân vô chính diệu: Phúc thọ, gặp may suốt đời, họ hàng quý hiển cả văn lẫn võ.

Nếu Đà La thêm Tuần, Triệt: Trở thành xấu.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Điền Trạch

Dù có tổ nghiệp của cha mẹ để lại cũng không được thừa hưởng, nội bộ gia đình hay có chuyện phiền muộn, lục đục, phải đi xa mới có.

Đà La, Kình Dương, Đại Hao, Tiểu Hao, vô điền sản.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Quan Lộc

Đà La, Thiên Mã: Bôn ba, quân nhân.

Đà La, Tả Phù, Hữu Bật, Hóa Lộc, Hóa Quyền ở Dần, Thân, Tỵ, Hợi: Rất hiển đạt về võ nghiệp.

Đà La, Kình Dương, Liêm Trinh, công danh hay gặp sự không may, lôi thôi bận lòng.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Nô Bộc

Nếu có sao chính tinh tốt thì bạn bè, người làm, người giúp việc đắc lực, nếu có sao chính tinh xấu, hãm địa, thì hay bị làm ơn nên oán.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Thiên Di

Ra ngoài hay gặp tai nạn, chết ở xa nhà, luôn luôn gặp sự phiền lòng, tiền bạc dễ bị rủi ro.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tật Ách

Trong người hay có tì vết, bị bệnh kín, đau mắt, ruột, gan, dạ dày, bệnh trĩ.

Đà La gặp Nhật, Nguyệt, Kỵ: Đau mắt nặng, có thể lòa.

Đà La, Phượng Các: Cứng tai, điếc tai.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tài Bạch

Kiếm tiền trong lúc náo loạn, cạnh tranh một cách dễ dàng nhanh chóng. Nhưng nếu Đà La gặp thêm sao Địa Không, Địa Kiếp, Linh Tinh, Hỏa Tinh, Hóa Kỵ, có bao nhiêu cũng hết, dễ có tai nạn vì tiền, phá tán.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Tử Tức

Đà La gặp Không, Kiếp, Hỏa (Linh): Con ngổ ngược, du đãng, yểu tử, có tật, ngớ ngẫn.

Đà La gặp Hóa Kỵ: Muộn con trai.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Phu Thê

Vợ chồng bất hòa, xung khắc, hay gây gỗ, cãi cọ lôi thôi.

Đà La gặp Thiên Riêu, Thất Sát, Hỏa, Linh: Đàn bà giết chồng.

Đà La, Khốc Hư (hay Linh Hỏa): Vợ chồng xung khắc.

Đà La, Thái Tuế: Sai ngoa, khắc khẩu, ngồi lê đôi mách.

Ý Nghĩa Đà La Ở Cung Huynh Đệ

Anh chị em không hợp tính nhau hoặc hai giòng.

Anh chị em có người tàn tật, phiêu bạt, chết non.

Đà La Khi Vào Các Hạn

Đà La, Thiên Hình hay Đà La ở Thìn, Tuất: Có ngục hình.

Đà La, Không, Kiếp: Tổn tài, bệnh tật, bị lừa gạt.

Đà La, Thái Tuế, Hóa Kỵ: Bị tai tiếng, kiện tụng, cãi vã.

Đà La, Thiên Mã: Thay đổi, bôn ba, quân nhân thì phải đánh Nam dẹp Bắc, chinh chiến lâu ngày.

Đà La, Lưu Đà: Tai họa khủng khiếp, nhất là khi gặp thêm Thất Sát đồng cung.

Vòng Thái Tuế

Vòng thái tuế tượng trưng cho sự hanh thông may mắn hay xui sẻo trong công việc làm ăn qua những hành động cử chỉ tác phong phẩm hạnh của đương số trong việc giao tiếp với xã hội.

Vòng Thái tuế có 12 sao nhưng có thêm 20 sao cùng chi tuổi phụ vào diễn tả trạng thái tâm hồn cũng như thể xác: Thiên Không – Thiếu dương là lúc phấn chấn, Tang Môn là lúc buồn rầu, Tử phù là lúc chống chọi với tử thần, điếu khách là lúc chán nản với đời sinh ra chơi bời cờ bạc...

Sao nào của vòng thái tuế an mệnh thì sao đó là thần sát thủ mệnh – là sao hoạ phúc mang điềm lành hay dở may mắn hay xui xẻo đối với mệnh. Với 12 địa chi thì mỗi địa chi đều có hành khí hội cục cùng với âm dương.

Thân Tí Thìn: Thuỷ cục, Dần Ngọ Tuất: Hoả cục, Tỵ Dậu Sửu: Kim cục, Hợi Mão Mùi: Mộc cục. Những hội cục này so với hội cục tuổi về ngũ hành sinh khắc mà tính tốt xấu – Khi mệnh thân an ở hội cục nào hay khi gặp đại tiểu hạn.

Ví dụ: Tuổi Thân Tí Thìn được mệnh an tại Thân Tí Thìn là hợp an ở Tỵ dậu sửu là được sinh nhập độ số tốt.

Tuổi: Dần Ngọ Tuất an tại Tỵ Dậu Sửu là khắc xuất – cuộc đồi phải nỗ lực phấn đấu mới vượt qua được mọi chật vật.

Tuổi: Tỵ Dậu Sửu mà mệnh thân an ở Thân Tý Thìn là sinh xuất thì cuộc đời lao đao, cố gắng làm kết cuộc người khác hưởng.

Tuổi Hợi mão Mùi mà mệnh thân an ở Tỵ Dậu Sửu là khắc nhập, thì cuộc đời thất bại nhiều hơn thắng lợi, tranh đua lắm chỉ thua thiệt mà thôi.

Theo phái Thiên Lương thì những người mệnh an ở:

Thái tuế, quan phù Bạch hổ: Là hạng người đáng kính trọng nhưng chưa hẳn đã đắc ý. Nếu Thân cũng ở tam hợp này thì lúc thiếu thời vất vả, nhưng trung thành với lý tưởng mình đã vạch ra chứ không sống theo kiểu sống vô nghĩa. Nhưng Mệnh Thaâ đồng cung bị Tả hữu Không Kiếp ngăn trở thì đa tài mà bất hữu dụng.

Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Là hạng người thường gặp điều không hài lòng nếu quật khởi trái với lương tâm thì cũng không thành công như ý mà cứ nếu ngồi phân trần than thân trách phận thì cũng không có kết quả tốt đẹp cho mình, cần có nghị lực và quả cảm để không thua kém ai.

Thiếu dương Thiên Không Tử phù Nguyệt Đức Thiên Đức Phúc Đức -> là hạng người sáng suốt tinh khôn – Nhưng cần phải có ngoan – cần biết lẻ phải quấy đừng hai cho ai vì không qua mặt được lý công bằng của tạo hoá. Không phải chỉ co mình là nhất. Nên theo tứ đức để an hưởng tuổi già.

Thiếu âm Long đức Trực Phù -> Là hạng người chân thật, tưởng ai cũng như mình không phải cứ chịu thiệt thôi mãi mãi, mà cũng có lúc khá giả nhưng cần biết tự an ủi để đời sống được an vui, chịu khó một chút để cuộc sống phong phú (đọc thêm phái Thiên lương)

Mệnh Thái Tuế Quan Phù Bạch Hổ Thân Tuế Phá Điếu Khaác Tang Môn là hạng người vẫn lầm đầy đủ bổn phận trong cuộc sống nhưng hậu vận vẫn cso điều gì cản trở không thi thố được hết tài năng theo ước nguyện.

Thân Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Nếu có đạt được trong ý muốn thì cũng vì một lý do gì buộc lòng phải theo mà không dám thổ lộ và cũng đành chấp nhận một sự bạc đãi (nếu có) chứ không dám đổ trách nhiệm cho người khác.

Thái Tuê Quan Phù bạch Hổ là chính danh: Làm tròn bổn phận nếu gặp chính tinh hãm thì thiếu tình came hành động ác.

Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Là chính nghĩa – Làm việc đặt mục đích riêng cho mình thừa thãi mới đến lợi ích chung – nặng về mưu tính, gặp chính tinh hãm thì hành động trái với lẽ thường, khó đặt niềm tin ở hạng người này.

Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức: Là chánh đạo nêu cao đạo lý, thực tâm hay giả dối, Nếu gặp chính tinh hãm thì hành động dã tâm – thừa hành nhiều hơn là chỉ huy.

Thiếu âm Long đức Trực Phù: Là chính đạo chân thành, khờ khạo dễ bị lôi cuốn, gặp chính tinh hãm thì mê tín dị đoan.

Về âm dương khi xem tiểu hạn thì những năm khác loại mang lại điềm lành cho ta như luật âm dương đã định.

Dương đắc âm vi tài (giầu có)

Âm đắc dương vi quan (danh dự)

Các năm đồng loại dương gặp dương – âm gặp âm thường bất lợi vì làm mất quân bình sẵn có (nếu có) khiến phải phản ứng khó nhọc.

Thái Tuế: Thị phi, Khẩu Thiệt, Bực mình

Quan phù: Thù oán, kiện cáo

Bạch hổ: Hại mình

Tuế Phá: Thất bại

Điếu Khách: Bi ai

Tang môn: Tang tóc

Thiếu dương: Điều may, Phấn chấn nhưng đừng tham vọng quá

Tử phù: Êm đềm nhưng phải thận trọng

Phúc đức: Phúc lành

Thiếu âm: Êm đẹp

Long đức: Phúc lành

Trực Phù: Vui tươi

Giới thiệu

Vòng Thái Tuế : tượng trựng tư tưởng của mình.

- Vòng Thân : Tượng trưng hành động của mình.

Vòng Thái Tuế là Tam hợp của ba cung có tên giống địa chỉ năm sinh. Vòng Mệnh là Tam hợp của ba cung an Mệnh, cung Quan Lộc và cung Tài Bạch. Vòng Thân là tam hạp của ba cung liên quan với cung an Thân. Sau đó, ta ghi nhận ngũ hành của mỗi vòng :

- Hợi Mão Mùi là Mộc;

- Dần Ngọ Tuất là Hỏa;

- Thân Tí Thìn là Thủy;

- Tỵ Dậu Sửu là Kim.

Rồi lý luận theo tám trường hợp kể sau :

- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Thân ở thế ngũ hành tương khắc, là người ngụy quân tử nói hay mà làm điều ác hiểm (giống như vai trò Nhạc Bất Quần trong Tiếu Ngạo Giang Hồ của Văn sĩ Kim Dung)

- Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế, còn Vòng Mệnh ở thế ngũ hành tương khắc, là người nói dữ dằn nhưng hành động lại quang minh chính trực (như mẫu người Từ Hải trong truyện Kiều)

- Vòng Mệnh, Vòng Thân cùng hành với vòng Thái Tuế : tốt nhất, quân tử chính danh.

- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng xung khắc ngũ hành với vòng Thái Tuế, là người chung thân bất mãn, lãnh tụ của đối lập, thích nghi và làm điều ngang trái.

- Vòng Thái Tuế sinh xuất vòng Mệnh nhưng Vòng an Thân lại sinh nhập Vòng Thái Tuế, là mẫu người cực kỳ khôn ngoan, chủ trương nhượng bộ trong lý thuyết rồi lấn lướt trong hành động.

- Vòng Mệnh cùng hành với Vòng Thân nhưng sinh nhập vòng Thái Tuế là người luôn chủ trương lấn lướt tha nhân, chuyên nghĩ và xếp đặt chuyện ăn người, mẫu người tham vọng.

- Vòng Mệnh cùng hành với vòng Thân nhưng được Vòng Thái Tuế sinh xuất là người hiền lành đến nhu nhược, luôn cam phận thiệt thòi (một sự nhịn, chín sự lành).

- Vòng Mệnh sinh nhập Vòng Thái Tuế, rồi Vòng Thái Tuế sinh xuất Vòng Thân là người nói hay làm dở, nói nhiều làm ít đa lý thuyết, thiếu thực hành, dốt hay nói chữ.

Quan sát Thiên Văn thấy Mộc Tinh chuyển động một chu kỳ hết 11,86 năm (hay xấp xỉ 12 năm). Lại căn cứ vào Nhị Thập Bát Tú, lấy sao Bắc Thần làm tâm mà các nhà Thiên Văn cổ Phương Đông đã chia bầu trời thành 12 cung lấy tên theo 12 con Giáp bắt đầu từ cung Tý. Và căn cứ vào vị trí của Mộc Tinh mà định xem năm đó là năm gì Tý, Sửu hay Dần, Mão,....

Mộc Tinh ở cung Tý thì đó là năm Tý. Thiên Văn học hiện đại đã khẳng định và chứng minh chặt chẽ chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh như trên là hoàn toàn chính xác và họ còn chỉ ra rằng Mộc Tinh có chiều chuyển động từ Đông sang Tây. Thế nhưng tại sao trong thực tế quan sát từ Mặt Đất lại thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông? Cái này chẳng có gì là khó hiểu, đấy chẳng qua chỉ là chuyển động biểu kiến và chuyển động thực. Nếu chúng ta đứng ở Mặt Trời và nhìn Mộc Tinh chuyển động thì sẽ thấy Mộc Tinh đúng là chuyển động từ Đông sang Tây (cái này tức là chúng ta chọn Hệ Quy Chiếu quán tính đứng yên - do Mặt Trời đứng yên so với các hành tinh trong Thái Dương hệ). Nhưng nếu chúng ta đứng Trái Đất để nhìn Mộc Tinh thì sẽ thấy Mộc Tinh đi từ Tây sang Đông 8 do Hệ Quy Chiếu bây giờ là Quả Đất, và hệ quy chiếu chuyển động).

Như vậy Thái Tuế chẳng qua là Mộc Tinh. Mộc Tinh chuyển động thực từ Đông sang Tây cho nên vòng Thái Tuế lúc nào cũng an theo chiều thuận bất kể là Nam hay Nữ. Khoa học hiện đại còn chứng minh được Mộc Tinh có trường Điện Tử ảnh hưởng lên Trái Đất chúng ta mạnh thứ hai chỉ sau Mặt Trời, lực hấp dẫn của nó tác động đến lên chúng ta chỉ thua Mặt Trời và Mặt Trăng. Chính vì thế Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh mẽ lên con ngời, và chính vì điều đó mà vòng THÁI TUẾ nó ảnh hưởng cực mạnh lên mỗi lá số của đương số.

Khoa học hiện đại còn chứng minh được những đứa trẻ nào sinh ra vào đúng chu kỳ hoạt động mạnh của Mộc Tinh (biểu hiện trong lá số tử vi là cung Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế) thì những đứa trẻ đó sau này thường thông minh hơn người, bản tính kiêu ngạo thích làm lãnh đạo, làm thầy, không chịu ở dưới người khác. Và đặc biệt là khả năng hùng biện thiên về Luật Pháp, Chính Trị, Ngoại Giao đồng thời cũng kèm theo một bản tính cực kỳ bảo thủ, không thích người khác nói ra sai lầm của mình. Dưới tác dụng của môi trường gia đình, giáo dục và những tính chất của Mộc Tinh được bộc lộ rõ ràng.

Nói như thế không có nghĩa là Mệnh không nằm trong tam hợp Thái Tuế thì không thể làm thầy làm Vua. Nên nhớ là ảnh hưởng to lớn của Mộc Tinh nó có hai mặt, cũng như sao Thái Tuế trong tử vi là con dao 2 lưỡi. Nếu mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế lại them nhiều Cát Tinh phù tá, Chính Tinh miếu địa (tức là được dạy dỗ trong môi trường tốt) thì quả thật là những người có thiên hướng lãnh đạo, có thực tài. Ngược lại nếu bị Hung Sát tinh xâm phạm (tức là môi trường giáo dục không tốt) thì những bản chất như bảo thủ, cứng đầu của Thái Tuế sẽ bộc lộ rõ và đương số nếu nói rõ hơn chính là những cá nhân cá biệt bảo thủ, miệng lưỡi điêu ngoa, gian ác.

Hơn nữa, ảnh hưởng của Mộc Tinh không chỉ cố định như vậy trong lá số mà ảnh hưởng của nó di động theo từng năm (theo chu kỳ chuyển động của Mộc Tinh). Để minh hoạ cho sự ảnh hưởng này, tử vi đặt ra sao Lưu Thái Tuế. Lưu Thái Tuế rơi vào cung nào, tức là năm đó Mộc Tinh ảnh hưởng rất mạnh lên cung đó và do sự ảnh hưởng này mà các sao tại bản cung bị PHÁT ĐÔNG. Chính vì thế Thái Tuế và Lưu Thái Tuế phải được xem xét rất kỹ càng khi xem tử vi, đặc biệt là khi xem Vận Hạn.

Tóm lại có thể nói vòng Thái Tuế là sự mã hoá tuyệt vời của tử vi ảnh hưởng của Mộc Tinh lên đương số

Thái Tuế và các bộ sao liên quan:

Ta đã nói ở trên về cách an Thái Tuế theo chi Năm Sinh. An theo Năm Sinh còn có bộ Long Phượng, bộ Đào Hồng, bộ Khốc Hư Tang Mã. Vậy những sao này có liên quan gì với nhau ? Trước hết hãy nhìn vào cách an các sao đó.

Thái Tuế chẳng qua cách an là : lấy cung Tý kể là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh thì an Thái Tuế. Long Trì thì kể cung THÌN là năm Tý, đếm theo chiều thuận đến năm sinh. Một cái nhìn ban đầu cho thấy Thái Tuế và Long Trì luôn Tam Hợp nhau.

Nhưng tại sao lại là cung THÌN? Bởi vì ngày xưa ngày Đông Chí là lúc khí Dương bắt đầu sinh, Vua vào chính xác ngày Đông Chí phải làm lễ tế trời. Cho nên xác định đúng ngày Đông Chí là nhiệm vụ vô cùng quan trọng của Sử Quan. Và vào ngày ĐÔNG CHÍ, Mặt Trời mọc lên ở cung THÌN, chính vì thế mà Long Trì được khởi từ cung Thìn. Bản thân sao Long Trì không phải là một sao có thật trên bầu trời, nó chỉ là 1 cách để tử vimô tả cho vị trí ảnh hưởng của Thái Tuế. Mệnh nằm trong Tam Hợp Thái Tuế thì sẽ có Long Trì, và như đã nói ở trên về ảnh hưởng của Mộc Tinh, sao Long Trì tượng là sự sang trọng, quý hiển của 1 người lãnh đạo, của 1 ông Vua (Thái Tuế là Vua cai quản 1 năm). Từ cách an như vậy có thể thấy Long Trì tượng cho sự đài các cao sang. Thái Tuế Long Trì nếu đi kèm với Cát Tinh thì chủ cho sự thành công, sang trọng, đài các, ngược lại nếu đi kèm Không Kiếp, Thiên Hình, Kiếp Sát,... thì bản chất bảo thủ, thủ đoạn của Thái Tuế bộc lộ rõ ràng, và Long Trì chỉ là tượng cho sự lãnh đạo của một tay anh chị, Mafia có đẳng cấp mà thôi. Sự đài các sang quý của Long Trì bị mất hẳn. Long Trì thực sự phát huy hết tác dụng của nó (tức là ảnh hưởng của Mộc Tinh là ảnh hưởng tích cực) khi đi kèm bộ Xương Khúc, bộ Thai Cáo, bộ Khôi Việt, Khoa Quyền Lộc và đặc biệt là sao Quốc ấn (chủ ấn tín lãnh đạo). Từ cách an của Long Trì (là từ cung Thìn, nơi Mặt Trời mọc vào ngày Đông Chí) có thể thấy sao Long Trì đặc biệt thích hợp cho hai Chính Tinh : tử vi và Thái Dương.

Bây giờ chúng ta xét đến bộ Khốc Hư. Khốc Hư lấy cung Ngọ làm năm Tý, Khốc theo chiều nghịch, Hư theo chiều thuận đến năm sinh. Như vậy có thể thấy như sau: bộ Khốc Hư này an ở vị trí khởi đầu xung với Thái Tuế. Nhưng để ý kỹ sẽ thấy, Thiên Hư luôn xung chiếu với Thái Tuế, còn Thiên Khốc thì không? Khoa học hiện đại về tâm lýhọc có nói : những đứa trẻ nào sinh ra vào những lúc xung với ảnh hưởng của Mộc Tinh (tức là nghịch với chu kỳ hoạt động của Mộc Tinh) thì thường có hai xu hướngtâm lý như sau:

+ Buồn rầu, bất mãn và cam chịu nó ở trong lòng

+ Buồn rầu, bất mãn và ngấm ngầm phấn đấu để vươn lên, và sự vươn lên này thường là bất chấp thủ đoạn kể cả gây đau khổ cho người khác.

Như vậy bộ Khốc Hư chính là sự mã hoá cho 2 xu hướng trên. Người nào cung Mệnh có Thiên Hư mà không có Thiên Khốc (Thiên Khốc chiếu sẽ xét sau) thì chắc chắn là người có tâm lý buồn, và cam chịu, bất mãn. Ngược lại nếu có Thiên Khốc sẽ là con người bất mãn, hay buồn nhưng rất có nghị lực, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Chính vì thế là tử vi có cách Mã Khốc Khách tượng là chịu khó, nghị lức chứ còn Mã Hư Khách không thành cách, và cũng thấy là Mã Khốc Khách chỉ tính khi cả 3 sao này đồng cung. Khi Khốc Hư đồng cung, thì con người hay bị hai luồng tư tưởng chi phối mạnh mẽ, lúc thì kiên gan phấn đấu, lúc thì chán nản, chính vì lẽ đó mà chỉ khi gặp Vận tốt và thường là vào Hậu Vận khi đã vào tuổi "Tri Thiên Mệnh", khi mà sự đấu tranh tư tưởng đã ngã ngũ thì mới thành công. Mà cũng chỉ thành công khi Vận tốt và bản thân bộ Khốc Hư có nhiều Cát Tinh phù trợ. tử vi có câu phú : "Khốc Hư Tý Ngọ, ăn nói đanh thép, phát về hậu vận" và cũng không biết bao nhiêu cách lý giải này nọ, nhưng thật ra là họ đều lý giải sai hết, một lý giải hoàn toàn Cảm Tính. Khốc Hư mà không xét đến Thái Tuế là một sai lầm nghiêm trọng.

Một điều rất thú vị là sao Phượng Các khởi từ cung Tuất và đi ngược. Nó luôn tam hợp với sao Thiên Khốc. Như vậy là ta càng thấy rõ sự khác nhau giữa Khốc và Hư. Sách tử vi có nói Long Phượng là Đài Các Tinh, tính chất như nhau. Quan niệm đó là thiếu chính xác. Long Trì là sự đài các của Thái Tuế, một sự đài các hiển nhiên. Ngược lại Phượng Các là sự mô tả cho sự thành công nhờ nỗ lực không ngừng (Thiên Khốc xung Thái Tuế và đi ngược), sự đài các sang trọng sau một quá trình phấn đấu nỗ lực vất vả , có thể ví Long Trì như sự sang trọng đài các của vua Lê Thánh Tông, còn Phượng Các là sự sang trọng đài các của vua Lê Thái Tổ. Chính vì thế nếu Mệnh nằm trong tam hợp Thái Tuế mà có thêm sao Thiên Khốc , tức là Thiên Khốc đồng cung hay tam hợp với Thái Tuế , lại có thêm nhiều Cát Tinh và đặc biệt là chính tinh thủ Mệnh là các bộ sau : Tử Sát, Nhật Nguyệt thì con người này có tài năng phi thường, nghị lực phấn đấu không mệt mỏi, cách cục của các vị Vua khai sáng một triều đại, hay của một người khai sáng một chế độ (dĩ nhiên là cần phải kèm thêm nhiều Cát Tinh và Vận Hạn đến cung mà những tính chất tiềm tàng của tử vi, Nhật Nguyệt được bộc lộ toàn bộ). Cũng tương tự như Long Trì, Phượng Cách chỉ thực sự phát huy là đài các sang quý khi không bị Hung Sát Tinh như Không Kiếp Thiên Hình Kiếp Sát xâm phạm.

Nói đến bộ Khốc Hư không thể không nhắc đến Thiên Mã. Thiên Mã chỉ thực sự chỉ sự nghị lực, nỗ lực phấn đấu khi nó có Thiên Khốc chiếu hay đồng cung. Nhưng khi 4 sao Tang Môn, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư hội hợp đầy đủ thì là cách cục của những người có nội tâm thường đấu tranh dữ dội giữa việc cam chịu hay phải phấn đấu, chính vì thế mà nét mặt họ thường ít khi vui vẻ. Bộ này khi đi kèm Cát Tinh thường là những người có nghị lực, phấn đấu (nhưng nếu dù có Cát Tinh mà mệnh chỉ có sao THIÊN HƯ thì cũng chỉ là người lúc nào cũng kêu ca, chán nản, nghị lực phấn đấu kém). Ngược lại khi bộ Tang mã Khốc Hư đi kèm Cát Tinh mà có lẫn Hung Tinh vào đó đặc biệt là Lục Sát Tinh, những người này là những người dám nghĩ dám làm, sẵn sàng đạp lên tất cả để đi đến thành công. Bộ Tang Mã Khốc Hư phải lấy nòng cốt là hai sao Khốc Hư mà đoán.

Sau cùng xét đến bộ Đào Hồng. Thái Tuế khởi từ Tý, Hồng Loan khởi từ Mão như vậy Hồng Loan luôn nằm trong thế tam hợp Thiếu Âm, một sự nhường nhịn, nhu thuận. Do vậy tính chất của Hồng Loan là sự dịu dàng nhu thuận kín đào nhưng "Lạt mềm buộc chặt". Còn Đào Hoa an theo tam hợp tuổi cứ đứng trước cung Tứ Sinh của Tam Hợp tuổi 1 cung, tức là nó vượt lên trên Thái Tuế 1 cung. Cho nên Đào Hoa tượng cho sự phô trương, bộc lộ hết ra ngoài, sớm nở nhưng cũng sớm tàn. Do tính chất của Đào Hồng là sự duyên dáng nó chính là sự mô tả cho những người sinh ra trước và sau chu kỳ ảnh hưởng của Mộc Tinh. Những người sinh ra trước chu kỳ của Mộc Tinh là người hay khoe khoang, cậy tài (Thiếu Dương) ; còn sinh ra sau chu kỳ của Mộc Tinh là những người có bản chất kín đáo, ít nói, nhưng rất thâm thuý và sâu sắc. Hồng Loan nếu gặp các sao Quyền Lực như Đầu Quân, Hoá Quyền, Binh Hình Tướng ấn và đóng tại cung Mệnh, Quan là cách cục của những người biết suy nghĩ, biết che giấu thủ đoạn, cách cục của những chính khách có tài. Đào Hoa khi đóng cung Quan tượng là sự lập nghiệp sớm nhưng nếu không có Cát Tinh thì cũng chóng tàn. Đặc biệt Đào Hoa do bản tính là khoe hết sắc đẹp ra cho nên khi đi kèm Dâm Tinh sẽ thể hiện tính dâm rất mạnh.

Vòng Thái Tuế được an theo năm sinh bao gồm Thái Tuế, Thiếu Dương (Thiên Không đồng cung), Tang Môn (có bộ Tang Hổ vì Bạch Hổ luôn xung chiếu), Thiếu Âm, Quan Phù (Long Trì đồng cung), Tử Phù (Nguyệt Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Tuế Phá (Thiên Hư đồng cung), Long Đức, Bạch Hổ (Tang Môn xung chiếu), Phúc Đức (Thiên Đức đồng cung, có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu), Điếu Khách, Trực Phù. Vòng Thái Tuế thường được phân thành bốn tam hợp là Tuế Phù Hổ, Tang Tuế Điếu, Dương Tử Phúc, Âm Long Trực

Đi sâu phân tích các sao an theo năm, chúng ta nhận thấy:

Thiên Mã luôn luôn đồng cung với một trong ba sao của bộ Tang Tuế Điếu

Nguyệt Đức và Thiên Đức, Phúc Đức luôn luôn tam hợp chiếu

Kiếp Sát luôn luôn tam hợp với Đào Hoa và luôn luôn thuộc về bộ Dương Tử Phúc

Bạch Hổ và Hoa Cái luôn luôn đồng cung hoặc tam hợp chiếu

Thiếu Dương luôn luôn có Tứ Đức là Nguyệt Đức, Long Đức, Phúc Đức, Thiên Đức chiếu và có Kiếp Sát đồng cung hoặc tam hợp chiếu

Do đó ta có bốn tam hợp như sau

Thái Tuế, Quan Phù - Long Trì, Bạch Hổ với Hoa Cái trong tam hợp, gọi tắt là Tuế Phù Hổ Long Cái

Thiếu Dương - Thiên Không, Tử Phù - Nguyệt Đức, Phúc Đức - Thiên Đức với Kiếp Sát trong tam hợp, gọi tắt là Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát (Tam Đức là Nguyệt Đức, Phúc Đức, Thiên Đức). Riêng Thiếu Dương thì có thêm Long Đức xung chiếu nên có Tứ Đức chiếu

Tang Môn, Tuế Phá - Thiên Hư, Điếu Khách với Thiên Mã trong tam hợp, gọi tắt là Tang Tuế Điếu Hư Mã

Âm Long Trực

Khi xét các tam hợp này chúng ta cần chú ý đến các sao an theo năm và chú ý đến các bộ như bộ Khốc Hư, Tang Hổ Khốc Hư, Long Phượng, Tứ Linh (Long Phương Hổ Cái), Tứ Đức, Cô Quả, Đào Hồng Cô Quả, Mã Khốc Khách, Tam Minh (Đào Hồng Hỉ), Thiên Không Đào Hoa đồng cung, Thiên Không Hồng Loan đồng cung hay xung chiếu và các sao như Kiếp Sát, Phá Toái. Chú ý:

Cô Quả luôn tam hợp chiếu với nhau. Cô Thần chỉ an tại Tứ Sinh, Quả Tú chỉ an tại Tứ Mộ. Do đó nếu có Cô hay Quả thủ hoặc tam chiếu thì sẽ có đủ bộ Cô Quả, còn nếu xung chiếu thì chỉ gặp sao đó mà thôi. Khi có Cô Quả tam hợp xung chiếu thì hiếm khi có bộ Khốc Hư

Đào Hoa chỉ an tại Tứ Chính Tí Ngọ Mão Dậu

Phá Toái chỉ an tại Tỵ Dậu Sửu

Hồng Loan khi ở Tứ Chính mới không gặp Cô Quả

Bộ Long Phượng chỉ dành riêng cho bộ Tuế Phù Hổ, Thiếu Âm ở Tứ chính, Điếu Khách ở Tứ Mộ và Tí Ngọ Dần Thân (ở Dương cung và ở Sửu Mùi), Tử Phù ở Sửu Mùi. Bộ Âm Long Trực không bao giờ có Long Phượng tam hợp xung chiếu. Thiếu Âm và Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng

Cần chú ý người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái, bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã là người Âm Dương thuận lý, người có bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát, bộ Âm Long Trực là người Âm Dương nghịch lý

Mệnh có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì Di có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã . Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã thì Di có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái. Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh. Như vậy người Âm Dương thuận lý thì Tứ Linh dễ có tại Mệnh hay Di. Mệnh quan trọng hơn Di thành ra có Tứ Linh tại Mệnh tốt hơn tại Di, nghĩa ra ra ngoài tuy phải phấn đấu nhưng khi ra tay hành động thì kết quả có lợi hơn là ra ngoài hanh thông nhưng khi ra tay hành động thì cuối cùng dễ thất bại . Như vậy Mệnh Tuế Phù Hổ Long Cái ưu thế hơn Mệnh có bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã. Đây chỉ là điểm khái quát vì còn phụ thuộc rất lớn vào sự phối hợp với các sao khác mà có kết quả khác nhau

Đặc tính bộ Tuế Phù Hổ Long Cái

Thái Tuế có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu (chú ý xem có bộ Khốc Hư hay không)

Quan Phù Long Trì có Điếu Khách xung chiếu

Bạch Hổ có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ)

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh . Thái Tuế không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Thìn Tuất. Quan Phù không có Tứ Linh khi an tại Dần Thân, Thìn Tuât . Bạch Hổ không có Tứ Linh khi an tại Tí Ngọ, Dần Thân), khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả), không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng), không có sao nào của bộ Tứ Đức, không có Kiếp Sát, không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu), chỉ gặp Thiên Mã xung chiếu khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi). Cần chú ý Bạch Hổ luôn luôn có Tang Môn xung chiếu (bộ Tang Hổ). Cần xét có Phá Toái hay không

Người Thái Tuế rất tự hào, biết xét đoán, hay lý luận, hay nói, hay bắt bẻ, thích tranh luận, dễ cãi vã với người, hay phê bình người nhưng lại không thích người khác phê bình mình, không gian xảo lừa lọc, hơi khó tính, ít khi hợp với người khác, ít giao thiệp, thường ít bạn bè, ít cảm tình, hành xử theo lý trí, đôi khi lạnh lùng khinh người, đàng hoàng, nghiêm chỉnh, không lăng nhăng bay bướm, mở miệng nói ra cũng có người nghe theo. Gặp nhiều sao xấu thì dễ bị họa vì miệng, gặp nhiều sao tốt thì ăn nói hùng hồn, đanh thép, nhiều người kính nể, giỏi về pháp lý, tranh chấp, đấu lý, dễ thành công khi làm những nghề cần ăn nói như quan tòa, luật sư, nhà giáo, chính trị gia

Người Quan Phù (Long Trì) là người ôn hòa nhưng trịnh trọng, lương thiện, biết xét đoán lý luận, suy tính kỹ càng, thận trọng trước khi hành động, có mưu cơ, quyền biến, biết thời cơ, lúc tiến, lúc lui, có tinh thần ganh đua, bình tĩnh, có năng khiếu về pháp luật, thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất

Người Bạch Hổ thì can đảm, cương nghị, gan lì, hơi ương ngạnh bướng bỉnh, cứng cỏi, giỏi chịu đựng, chịu khó, ưa làm theo ý mình, hay lo lắng, âu sầu, ưu tư, nếu đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì hăm hở làm việc, thường hay có tham vọng, có tài thao lược, xét đoán và lý luận sắc bén, học rộng biết nhiều. Đàn ông có Tang Hổ đắc địa thủ Mệnh thì tính cương cường, anh hùng quả cảm, tài kiêm văn võ, hiển đạt về võ nghiệp, thích hoạt động về chính trị, quán xuyến cả về quân sự, gặp nhiều sao sáng sủa thì có thể chuyên về pháp lý, làm luật sư, quan tòa. Nếu hãm địa thì thích ăn ngon mặc đẹp, tính hay chơi bời, thích ăn nhậu (nam giới), thiếu cương quyết, vẻ mặt không tươi, có nét u buồn, hay ưu tư phiền muộn

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thì dễ có Tứ Linh (vì luôn luôn có Long Trì, Bạch Hổ, Hoa Cái trong tam hợp. Bộ Tuế Phù Hổ khi ở Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh, khi tại Dương cung thì chỉ một trong ba sao Thái Tuế, Quan Phù hoặc Bạch Hổ mới có Tứ Linh). Sự xuất hiện của Tứ Linh là một ưu thế lớn của bộ Tuế Phù Hổ Long Cái vì Tứ Linh đem lại may mắn hanh thông về mọi mặt, chủ về công danh quyền thế khi gặp cát tinh hội họp và xa lánh sát tinh hãm địa (như Kình Đà, Không Kiếp, Hỏa Linh, hoặc Hình Riêu Hóa Kỵ hãm). Nếu có sát tinh hãm địa hội họp thì tuy làm suy giảm đi tính chất tốt đẹp về công danh, quyền thế, tài lộc nhưng cũng không đáng quá lo ngại vì Tứ Linh làm giảm bớt tai họa rất nhiều. Khi không có Tứ Linh tại cung nào thì cung đó thì cần phải xét kỹ xem có sự xuất hiện của sát tinh hãm địa hay không, rơi vào cung nào (Mệnh, Quan hay Tài), đặc biệt chú ý vị trí của Bạch Hổ (luôn có Tang Môn xung chiếu) và Thái Tuế ( luôn có Tuế Phá Thiên Hư xung chiếu) và tính chất đắc hãm của nó (Tang Hổ đắc tại Dần Thân Mão Dậu, Khốc Hư đắc tại Tí Ngọ Mão Dậu ). Có rất nhiều bộ sao xấu, đặc biệt liên quan đến Thái Tuế và Bạch Hổ cần nắm vững. Vị trí của bộ Tuế Phù Hổ không có Tứ Linh là vị trí cát phù hung diệt, gặp cát tinh hội họp thì sẽ tốt lên, gặp hung tinh hãm địa hội họp thì đưa đến chỗ tranh chấp, thị phi, kiện cáo, cãi vã, tù tội, bệnh tật, tai nạn, tang thương, làm ngăn trở mọi công việc, gây rắc rối tổn hại đến công danh, quyền thế, tài lộc tùy theo sao nào hội họp mà luận giải . Không có Tứ Linh tại Mệnh thì luận giải cũng khác với không có Tứ Linh tại Quan hay Tài. Mệnh Quan Phù Long Trì thì Thiên Di có Điếu Khách là nơi có khả năng gặp bộ Long Phương (Điếu Khách tại Âm cung là Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp bộ Long Phương). Bộ Long Phượng là bộ cũng rất đẹp nên Mệnh Quan Phù Long Trì thường có ưu thế hơn Mệnh Thái Tuế (Di dễ có bộ Khốc Hư) hoặc Mệnh Bạch Hổ (Di có bộ Tang Hổ) trong môi trường giao tiếp ngoài xã hội, dễ hanh thông may mắn, ít phiền muộn hơn

Khi có Tứ Linh trong tam hợp thì cần chú ý đến bộ Long Phượng Giải Thần tọa thủ tại cung nào. Phượng Cát và Giải Thần luôn luôn đồng cung với nhau. Phượng Cát và Thiên Khốc luôn luôn tam hợp chiếu với nhau. Giải Thần là phúc tinh chủ giải trừ bệnh tật tai họa, gia tăng phúc thọ. Long Trì và Quan Phù luôn luôn đồng cung, vì đồng cung với Quan Phù và có Bạch Hổ tam hợp nên khi gặp Sát Tinh như Không Kiếp, Thiên Hình thì trở nên xấu

Nói chung bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi có bộ Long Phượng thủ chiếu Mệnh (ít nhất Long hoặc Phượng thủ) thì ôn hòa, lương thiện, hòa nhã, nhã nhặn. Tính chất này rất mạnh mẽ, cho dù có Không Kiếp Kỵ xâm phạm cũng là người ôn hòa, lương thiện.

Đàng hoàng, đứng đắn, đoan trang, không lăng nhăng bay bướm

Thông minh, tuấn dật, thanh tú, phong nhã, có văn chất

Bình tĩnh, trịnh trọng

Hay gặp may mắn, cuộc đời cho dù có chìm nổi cũng không đến nỗi bần cùng

Mệnh Long Trì thì điềm đạm, bình tĩnh, trì trệ, chủ về khoa giáp và hỷ sự

Mệnh Thân có Phượng Các tính ôn hòa, vui vẻ, người có cốt cách, có địa vị khoa giáp, chủ sự vinh hiển lâu dài. Nam Mệnh mà gặp thì có lợi cho công danh tài lộc. Nữ Mệnh rất hợp khi có Long Phượng, là người hiền lành, ôn hòa, dịu dàng, thuần hậu, lấy được chồng sang và có danh giá

Long Phượng Sửu Mùi gặp nhiều sao sáng sủa thì thi đỗ cao, nữ nhân dễ lấy chồng quyền quí

Long Phượng là vừa là đài các chi tinh vừa là văn tinh chủ về khoa giáp, đem lại may mắn hưng thịnh về mọi mặt (đặc biệt khi miếu địa) như công danh, tài lộc, nhà cửa, thi cử và đặc biệt là hôn nhân, sinh đẻ. Tọa thủ tại tất cả các cung nó đều mang đến sự may mắn, tốt lành nhưng phải đi đủ bộ và phải có sao thủ thì mới tốt hơn, hoặc cả hai sao trên nếu đồng cung tại Sửu Mùi thì càng tốt đẹp rực rỡ hơn nhiều so với các vị trí khác vì sẽ có đủ bộ tứ linh (Long, Phượng, Hổ, Cái), vừa đồng cung và đồng thời lại có Giải Thần đứng đồng cung để giải họa. Có lẽ chính vì vậy một số người đã cho rằng Long Phượng miếu địa tại Sửu Mùi

Long Phượng chủ sự may mắn hanh thông, do đó tùy sao phối hợp mà luận giải như gặp quí tinh như Khôi Việt, Thai Cáo, Quốc Ấn... hoặc Quang Quí thì chủ may mắn về quan trường, thi cử, công danh, thăng quan tiến chức, gặp hỉ tinh như Riêu, Hỉ Thần (chú ý Long Phượng không bao giờ gặp Thiên Hỉ) thì may mắn về hôn nhân, con cái, gặp thời, gặp tài tinh như Lộc Tồn, Vũ Khúc, Hóa Lộc thì chủ may mắn về tiền tài ... (Chú ý do đặc tính văn tinh nên Long Phượng khi gặp văn tinh như Xương Khúc Khôi Việt... thì gia tăng tính chất may mắn về công danh sự nghiệp rất nhiều). Gặp hung sát tinh như Không Kiếp thì cũng giảm thiểu được tác họa do gặp may mắn (chú ý Long Trì hành Thủy, đa số các hung tinh là hành Hỏa, Long Trì giải họa mạnh hơn Phượng Các)

Long Phượng là sao đem lại may mắn, đi với mọi cách đều có lợi, nhưng phụ tá cho bộ Tử Phủ, Nhật Nguyệt và Cơ Lương rất đắc lực. Đối với trung tinh, bộ Long Phượng kết hợp với bộ Tả Hữu là tốt nhất, chủ sự may mắn đến dồn dập. Long Phương đi với Quang Quí là cách kim bảng đề tên.

Long Phượng gặp Sát Tinh hoặc Tuần Triệt thì không sợ, không bị suy giảm tính chất

Long Phượng hội họp cùng với Hỷ Thần, Hình Riêu, Hình, Kỵ đắc địa là đồng tính chất, tăng thêm hỉ sự, đài các nguy nga, văn chương siêu việt ví như rồng có vảy râu tỏa ánh hào quang, Phượng có lông sực sỡ

Long Phượng tọa thủ tại Tài thì tiền tài hanh thông, tại Quan thì quan trường thuận lợi, tại Thiên Di thì ra ngoài dễ gặp may mắn, dễ thoát nhiều tai nạn, tại hạn thì gặp may mắn mọi chuyện

Các bộ sao kết hợp mang tính chất tốt đẹp

Long Phượng Cái Hổ gọi là bộ Tứ Linh,

Long Phượng Tả Hữu

Long Phượng Tả Hữu Khoa Quyền Lộc

Phượng Xương, Khúc, Khôi, Việt

Long Phượng Xương, Khúc, Khôi Việt, Khoa

Long Phượng gặp Xương Khúc, Khôi Việt, Tả Hữu

Long, Phượng Phi Liêm

Long, Phượng, Riêu, Hỉ

Long, Phượng Sửu Mùi gặp Quang, Quí, Khôi Hồng

Long, Phượng, Lương

Long củng Thân, Mệnh ngộ Phượng và Xương, Khúc hay Khôi, Việt

Các bộ sao kết hợp phá cách

Long gặp Không, Kiếp, Kỵ

Phượng, Kỵ

Long Trì, Quan Phù, Thiên Hình gặp Không hay Kiếp

Long Trì Quan Phù gặp Thất Sát hãm địa

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khó gặp Cô hay Quả (nếu có thì chỉ có một sao xung chiếu, riêng Thái Tuế thì không bao giờ gặp Cô Quả). Chỉ có Quan Phù ở Thìn Tuất Sửu Mùi thì bị Quả Tú xung chiếu và Bạch Hổ ỏ Dần Thân Tỵ Hợi bị Cô Thần xung chiếu, còn các vị trí khác thì bộ Tuế Phù Hổ không bao giờ bị Cô Quả chiếu thủ. Hai sao Cô Quả này ảnh hưởng đến tinh thần là chủ yếu khi đóng ở Mệnh, Thân, Bào, Phụ Mẫu, Tử Tức, Thiên Di, Phối, Nô, Phúc Đức. Vì có ý nghĩa cô độc, trơ trọi, lẻ loi, đơn chiếc, lạnh lẽo, hiếm hoi nên nếu không gặp cát tinh (chú ý điều này) thì có hại cho việc cầuhôn nhân, cưới hỏi, đoàn tụ, gây bất lợi cho cá nhân trong quan hệ ngoài xã hội, tronggia đình như trong tương quan giữa cá nhân với bạn bè, người giúp việc, người hôn phối, cha mẹ, con cái, anh em, họ hàng. Vì tránh được bộ Cô Quả thành ra người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thường đỡ gặp lận đận hơn về các mặt đã nêu. Chú ý trường hợp Quan Phù hay Bạch Hổ gặp Cô hay Quả xung chiếu, đây là trường hợp rơi vào cung Thiên Di có Cô hay Quả thủ thì ra ngoài thông thường có nhiều bạn, có quan hệ rộng rãi, nhưng ít kết bạn thân, chọn lọc kỹ lưỡng. Nếu Di xấu thì ít được người giúp đỡ, thường phải tự lực là chủ yếu. Nếu Di tốt thì cũng được người giúp. Cô Thần gặp Quí Tinh đồng cung thì được nhiều người giúp đỡ. Quả Tú gặp Phá Toái đồng cung thì đi đường hay bị nguy hiểm, gặp Phục Binh đồng cung thì hay bị nói xấu, gặp Hóa Kỵ đồng cung thì thường bị người ghét bỏ

Các bộ sao

Các bộ sao hợp cách Cô Quả

Cô Quả cát tinh hội họp

Cô Quả gặp Tử Phủ và cát tinh hội họp

Cô Quả Điền Tài

Thiên Di Cô Thần gặp Quí Tinh

Cô Thần, Thiếu Dương đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi

Cô Thần gặp Thiên Không Hồng Loan đồng cung tại Dần Thân Tỵ Hợi

Các bộ sao phá cách Cô Quả

Cô hay Quả gặp Vũ Khúc, nữ Mệnh

Quả Tú, Phục Binh

Quả Tú, Hóa Kỵ

Quả Tú, Hóa Kỵ, Tuế

Quả Tú Đào Hoa gặp Thiên Mã (???)

Tử Tức Cô Quả

Tử Tức Quả Tú gặp Thiên Hình

Tử Tức Cô, Quả gặp Thiên Hình

Tử Tức Cô Kỵ

Tử Tức Quả Tú, Lộc Tồn

Phúc đức Quả Tang

Phúc đức Quả Tú, Lộc Tồn

Thiên Di Quả Tú, Phá Toái

Huynh Đệ Cô, Kiếp

Phu Thê Quả Tú, Phá Toái, Không

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có Đào Hồng (ngoại trừ Thái Tuế Dần Thân thì giáp Đào Hồng). Điểm này cho thấy người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái thông thường không phải là người lăng nhăng bay bướm, không có sức thu hút đối với người khác phái, thông thường là người hành xử theo lý trí hơn là con tim

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không có sao nào của bộ Tứ Đức. Đây là đặc điểm chính đưa tới người có bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi không có Tứ Linh thì hành xử hoàn toàn theo lý trí, không nhân nhượng, không khoan dung độ lượng. Đối với một lá số tốt thì là người đứng ở vị trí trên mà phán xử kẻ dưới (như là luật sư, quan tòa, nhà cầm quyền ), còn đối với một lá số xấu thì là người hành xử quá khích để rồi lãnh hậu quả (như bị kiện thưa, tranh chấp, tù tội..) tùy theo sự hội họp của sao

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái không gặp đủ bộ Khốc Hư trừ Thái Tuế mới dễ có (Thái Tuế ở Dần Thân Thìn Tuất mới không có bộ Khốc Hư. Quan Phù và Bạch Hổ hiếm khi gặp bộ Khốc Hư vì không có Thiên Hư, nhưng dễ gặp Thiên Khốc chiếu). Đây cũng là điểm làm cho Thái Tuế hoặc Bạch Hổ khác với Quan Phù. Thái Tuế tại Âm cung thì luôn luôn có Khốc Hư đủ bộ (nhưng lại có Tứ Linh) trong khi tại Dương cung thì ở Tí Ngọ mới có bộ này, các vị trí khác thì chỉ có Thiên Hư. Tại Tí Ngọ thì Thái Tuế có Khốc Hư miếu địa đồng cung tại Di. Tại Mão Dậu thì Thái Tuế đồng cung với Thiên Khốc đắc địa, có Thiên Hư đắc địa xung chiếu. Bộ Tuế Phá Thiên Hư tại Di là bộ phá tán nếu Thiên Hư hãm địa, do đó người có Thái Tuế thủ Mệnh thì khi ra ngoài thường hay ưu tư, có nhiều điều phải lo lắng, phải đối phó, phải bận tâm, phiền não, thông thường thì khi tuổi trẻ hoặc trung niên thì thành bại bất nhất, phải muộn phát thì mới bền vững và bớt các thị phi sầu muộn. Nếu có đủ bộ thủ hoặc Mệnh thì trường hợp này càng rõ.

Khốc Hư Tí Ngọ tại Di thì ra ngoài có danh tiếng, nếu hội cùng cát tinh hoặc gặp Lộc Tồn, Hóa Lộc đồng cung hay xung chiếu thì càng nổi danh và giàu có nhưng phải muộn phát mới tốt.

Khốc Hư Mão Dậu tại Mệnh Di thì là người có chí lớn, có văn tài lỗi lạc, nói năng đanh thép, hùng hồn, thích hoạt động về chính trị nhưng cũng phải tiên trở hậu thành thì mới tốt. Nếu gặp Lộc Tồn hay Hóa Lộc đồng cung hoặc xung chiếu thì càng đa tài, càng nổi danh. Nếu gặp Hóa Quyền thì là cách Khốc Quyền, là người có công nghiệp lớn lao được ghi vào sử sách, minh danh vu thế

Bạch Hổ thì luôn luôn có đủ bộ Tang Hổ và dễ bị Thiên Khốc chiếu nhưng không bao giờ gặp Thiên Hư tam hợp xung chiếu. Bạch Hổ tại Âm cung hoặc tại Thìn Tuất thì có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ Dần Thân thì không có Tứ Linh. Tại Tí Ngọ thì Bạch Hổ hãm địa, không gặp Khốc Hư Cô Quả hay Thiên Mã. Tại Dần Thân thì Bạch Hổ đắc địa, gặp Cô Thần và Thiên Mã

Các bộ sao hợp cách Khốc Hư

Mệnh, Quan tại Tí Ngọ gặp Khốc Hư đồng cung

Khốc Hư Tí Ngọ Mão Dậu

Mã Hình Khốc

Khốc Hư gặp Mã Hình

Mệnh Khốc Hư Tí Ngọ gặp Mã Hình

Khốc Hư Mão Dậu gặp Quyền (cách Khốc Quyền)

Khốc Quyền đồng cung

Khốc Hư Tí Ngọ gặp cát tinh hoặc Lộc Tồn, Hóa Lộc

Khốc Hư Tí Ngọ gặp Sát hay Phá đồng cung

Khốc Hư Dần Thân gặp Đà La đồng cung

Hư đắc địa gặp Lộc đồng cung hoặc xung chiếu

Mã Khốc Khách

Hạn gặp Nhật tại cung Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc

Tuổi Ất Tân Mệnh Cơ Nguyệt Đồng Lương gặp hạn có Hữu Bật, Kình, Tuế Phá, Điếu Khách, Thiên Hư

Các bộ sao phá cách Khốc Hư

Mệnh Thiên Hư thủ, có Tuế Phá Điếu Khách Kình hội họp

Khốc Hư Thìn Tuất

Thiên Khốc, Địa Võng (Thiên Khốc tại Tuất)

Phượng Các gặp Khốc Hư

Khốc Hư gặp Cô Thần đồng cung hay xung chiếu

Đồng Âm tại Tí gặp Hổ Khốc Riêu Tang

Cự Kỵ Khốc Hình Thìn Tuất

Khốc Hư gặp Thiên Cơ

Tử Tức có Thất Sát gặp Hình Hổ Khốc

Tử Tức có Khốc Hư gặp Dưỡng (QXT, VT)

Tử Tức có Khốc Hư gặp Cô Thần (TVT)

Tử Tức có Khốc Hư gặp Kình

Tử Tức có Thiên Hư gặp Kình

Thiên Hư cung Phu Thê

Phu Quân Khốc Hư gặp Tang Hỏa

Hạn gặp Khốc Hư

Hạn gặp Khốc Hư Tang Mã

Hạn gặp Khốc Hư gặpTang (QXT)

Hạn gặp Khốc Hư Tang Quả (VT)

Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Phục, Khốc

Tuổi Tân và Quí, hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ

Bộ Tuế Phù Hổ Long Cái khi đóng tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) gặp Thiên Mã xung chiếu, tại các vi trí khác không có Mã hội họp (Thái Tuế có Mã Phượng Các Thái Tuế tại Dần Thân thì Mã Phượng Các đồng cung nhau. Quan Phù có Mã Khốc Khách. Quan Phù tại Dần Thân thì Mã Khốc Khách đồng cung nhau . Bạch Hổ có Mã Tang Môn Cô Thần. Chú ý bộ Tuế Phù Hổ Long Cái tại Tỵ Hợi thì có Tứ Linh, tại Dần Thân chỉ có Thái Tuế mới có). Đây là trường hợp Mã tại Thiên Di. Tại vị trí này thì lợi hại tùy theo gặp cát tinh hay hung tinh hội họp, nếu Mệnh hoặc Di có cát tinh thủ (như Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tử Phủ Dần Thân) hoặc hung tinh đắc địa (như Hỏa Linh) thì Mã sẽ kết hợp với các sao này làm tốt hơn bội phần. Nếu Mệnh Di gặp hung tinh hãm địa tọa thủ (như Đà, Hỏa Linh.Chú ý Đà La hãm địa tại Dần Thân Tỵ Hợi) thì càng xấu hơn vì Mã sẽ kết hợp với các sao này gây tác hại mạnh mẽ hơn

Các bộ sao hợp cách với Thiên Mã

Mã Lộc Tồn (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân

Mã Tràng Sinh đồng cung (Thanh Vân đắc lộ cách)

Mã Hỏa hoặc Linh đắc địa

Mã Khoa Quyền Lộc

Mã Tử Phủ đồng cung tại Dần Thân

Mã Lộc Tử Phủ

Mã Nhật, Nguyệt sáng sủa

Mã Khốc Khách

Các bộ sao kết hợp phá cách

Mã Hao (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Dần Thân

Mã Đà (đồng cung hoặc xung chiếu) tại Tỵ Hợi

Mã gặp hung tinh hãm địa (như Hỏa Linh, Kình Đà, Không Kiếp hãm) thủ chiếu.

Mã Triệt, Mã Tuần (Mã Triệt thì xấu hơn Mã Tuần)

Mã Hình đồng cung (cho dù Hình đắc hay hãm, Hình hãm địa tại Tỵ Hợi thì càng bất lợi)

Mã Tuyệt đồng cung

Mã Hao đồng cung

Mã Lương Tỵ Hợi

Mã Tràng Sinh đồng cung tại Hợi

Mã Hỏa Linh hãm địa Mệnh hay Thiên Di

Kình hay Đà hãm thủ gặp Mã xung chiếu

Bộ Tuế Phù Hổ thì kỵ gặp Kình Đà hãm (kỵ Đà hơn Kình, Đà khi hóa khí là Kỵ), Hóa Kỵ hãm, Hình Riêu hãm hội họp, Không Kiếp hãm. Hỏa Linh hãm

Các bộ sao hợp cách Thái Tuế

Thái Tuế Văn Xương

Thái Tuế, Xương Khúc

Quan Phù Xương Khúc

Thái Tuế Xương Khúc Khôi Việt

Thất Sát Thái Tuế đồng cung

Thái Tuế Xương Khúc Kình

Thái Tuế Văn Xương tại cung Thìn Tuất gặp Thất Sát, Phá Quân, Tả Hữu, Mộ Khoa hội họp

Cự Môn Tuế Hình

Cự Môn gặp Tuế Phù Hổ

Các bộ sao hợp cách Bạch Hổ:

Nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu

Mệnh tại Dậu có Bạch Hổ tọa thủ

Hổ Tấu Thư đồng cung

Hổ Phi Liêm đồng cung

Bạch Hổ Thiên Hình đắc

Bạch Hổ đắc gặp Phi Liêm

Bạch Hổ Tấu Thư Đường Phù (?)

Hạn Thái Dương tại Ngọ có Tang Hổ, Khốc Hình

Các bộ sao phá cách Thái Tuế

Thất Sát gặp Quan Phù Bạch Hổ

Tham Lang Bạch Hổ tại Thìn Tuất

Tham Lang Thái Tuế

Thiên Phủ Tuế Đà cung Tỵ

Thất Sát Kình, Linh, Lưu Bạch Hổ

Thái Tuế gặp sát tinh hãm

Thái Tuế gặp Kình Đà hãm

Thái Tuế Kiếp Không

Thái Tuế Thiên Hình tại Dậu (Chú ý Thiên Hình cư Dậu thì đắc địa)

Thái Tuế Kỵ Phục

Thái Tuế Kỵ Phục, Kiếp, Không hãm

Tuế, Đà

Mệnh có Tuế Đà Dần Thân tọa thủ đồng cung

Tuế Đà Riêu Cái (Hoa Cái)

Tuế Đà Kỵ

Thân có Tuế Đà Kỵ

Tuế Đà Cự Kỵ

Tuế Đà Sát Kỵ

Thái Âm hãm, Tuế Đà, Hổ

Cự, Tuế Đà, Tấu

Tuế Phục Kỵ

Lộc Tồn Mã giao trì gặp Kiếp Không Tuế hội họp

Quan Phù Đà Kỵ

Mệnh tại Tuất có Quan Phù tọa thủ

Quan Phù Kình hãm

Quan Phù Đà hãm

Quan Phù, Hình, Không Kiếp

Sát Phù Hổ

Quan Phù cư Thiên Di giáp Thiên Hình và ThiênThương

Mệnh Thái Tuế, gặp hạn có Thái Tuế

Mệnh, Thân Thái Tuế Quan Phù, hạn phùng hung sát tinh

Mệnh hay Thân Cự Kỵ, hạn gặp Cự Kỵ lại thêm Thái Tuế, Quan Phù

Mệnh Đào, Thân Hồng, hạn Thái Tuế, Địa Kiếp

Mệnh Đào, Thân Hồng, hạn Thái Tuế

Mệnh Thái Tuế thủ đến tiểu hạn có Thái Tuế thủ

Hạn gặp Thái Tuế Quan Phù

Hạn Thái Tuế, Tang Môn

Hạn Cơ Lương hãm gặp Thái Tuế hoặc Tang Môn

Các bộ sao phá cách Bạch Hổ

Riêu gặp Hổ

Nữ Mệnh có Hổ Riêu tọa thủ đồng cung

Bạch Hổ Tướng Quân đồng cung

Liêm Trinh Bạch Hổ đồng cung

Tham Lang Bạch Hổ đồng cung

Tham Lang Bạch Hổ đồng cung tại Mệnh, tuổi Thìn Tuất

Tham Lang Bạch Hổ đồng cung tại Dần, Tuất (QXT)

Tham Lang Bạch Hổ tại Thìn Tuất

Tham tại Ngọ và Dần gặp Tang Hổ và sát tinh

Thái Âm hãm gặp Tuế, Hổ, Đà

Tang Hổ Khốc Riêu

Đồng Âm tại Tí gặp Tang Hổ Khốc Riêu (Nữ Mệnh)

Cơ Lương hãm gặp Thái Tuế hay Tang Môn

Mệnh Cơ Âm tại Thân mà hạn gặp Liêm Hổ Riêu Linh

Cung Tật Ách có Cự Đồng gặp Tang Hổ Riêu Ðà

Cung Tử Tức có Thất Sát gặp Hình Hổ hãm địa

Nô có Phá Tang Kỵ thì làm ơn mắc oán

Hạn gặp Thất Sát Kình Linh và Lưu Bạch Hổ

Thai Hổ (Nữ Mệnh Tật Ách)

Tật cung Thai Hổ

Phúc có Tang Đào Hồng

Điền có Tang Hổ

Tử Tức có Tang Hổ Kiếp Kình gặp Thái Âm hãm địa, Kỵ hội chiếu

Tử Tức Hổ Tang gặp Thất Sát, Dục (Mộc Dục)

Tử Tức Hình Sát Hổ

Tử Tức Khốc Hình Sát Hổ

Hạn Riêu Hổ

Hạn gặp Hổ Kình Đà Kỵ

Mệnh có Kình Linh hạn gặp Lưu Bạch Hổ

Hạn gặp Khốc Kình, Hình Hổ tuổi Tân và Quí

Hạn Kình, Đà, Hình, Hổ

Hạn có Nguyệt gặp Tang Hổ Đà Kỵ

Hạn Tang Hổ Lưu Hà, Nữ Mệnh, khi sinh đẻ

Kình Linh thủ Mệnh gặp Bạch Hổ

Bạch Hổ Thiên Hình hãm

Bạch Hổ hãm gặp Phi Liêm (???)

Đặc tính bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát

Thiếu Dương Thiên Không có Long Đức xung chiếu, có Tứ Đức chiếu

Tử Phù Nguyệt Đức có Trực Phù xung chiếu

Phúc Đức Thiên Đức có Thiếu Âm xung chiếu

Bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát thì không có Tứ Linh, Long Phượng tam hơp xung chiếu (Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng), không có Thiên Mã, có sự xuất hiện của ít nhất hai trong ba sao Đào Hồng Hỉ đồng cung tam hợp xung chiếu, không có Khốc Hư tam hợp xung chiếu (chỉ có Tử Phù Sửu Mùi mới giáp bộ Khôc Hư). Cần chú ý xem có Cô Quả, Phá Toái hay không

Chỉ có Thiếu Dương ở Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) , Tử Phù ở Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi), Phúc Đức (và Thiếu Âm) ở Tứ Chính (Tí Ngọ Mão Dậu) mới có đủ bộ Tam Minh Đào Hồng Hỉ. Tại vị trí này chỉ có Phúc Đức lại không gặp bộ Cô Quả

Thiếu Dương tại Tứ Sinh, Tử Phù tại Tứ Chính, Phúc Đức tại Tứ Mộ (luôn đồng cung với Quả Tú) thì mới có đủ bộ Cô Quả thủ chiếu. Tại các vị trí khác thì Thiếu Dương không có bị Cô hay Quả chiếu

Người Thiếu Dương (Thiên Không) là người trí tuệ, khôn ngoan, nhạy bén, có trực giác cao, có khả năng xét đoán, hành xử rất thận trong, toan tính kỹ lưỡng trước khi ra tay hành động, và khi hành động thường quyết liệt nếu có Đào Hoa đồng cung, Mệnh có Thiên Không Hồng Loan đồng cung thì là người thông minh, vui vẻ, hòa nhã, nhân hậu, từ thiện, có tâm hồn hướng thiện, không hay ganh đua tranh giành đấu đá, ưa nơi yên tĩnh, thích chổ thanh vắng, ở ẩn hay đi tu . Mệnh có Thiên Không Đào Hoa đồng cung thì là người lanh lẹ hơn người, ưa lấn lướt người, đa mưu, thủ đoạn, về tình duyên thì hay bị ách gió trăng, lụy vì tình, về sự nghiệp thì chung cuộc cũng không có gì, tiêu tan tài lộc chức vụ, tu thân may ra có được tiếng tốt lúc về già

Người Phúc Đức (Thiên Đức) và người Tử Phù (Nguyệt Đức) đều là người có đức độ, hòa nhã, đoan chính, nhân hậu từ thiện, biết nhân nhượng người, không làm hại ai, trái lại hay giúp đở làm phúc, hay tha thứ. Nếu đồng cung với ĐàoHoa, Hồng Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh, thu hút người khác bằng tính nết đoan trang, không xảo trá gian manh vì không bao giờ có bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung thủ Mệnh. Phúc Đức tại Tứ Sinh (đồng cung với Kiếp Sát) và Tử Phù tại Tứ Mộ (đồng cung với Thiên Hỉ hoặc Hồng Loan) mới có Thiên Không Đào Hoa đồng cung tam hợp chiếu

Bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát có Tam Đức trong đó Thiên Đức (đồng cung với Phúc Đức) và Nguyệt Đức có tác dụng giải họa. Phú có câu:

Thiên Nguyệt Đức, Giải Thần tàng,

Cùng là Quan Phúc một làng trừ hung (NMB, AB)

Tác dụng giải họa này thiết tưởng không mạnh, thành ra ảnh hưởng nên xét khi thủ đồng cung, còn tam hợp xung chiếu không đáng kể. Điều này có thể thấy rõ tại vị trí Thiên Không mặc dù luôn luôn có Tứ Đức chiếu là vị trí hiểm họa trong tử vi. Chú ý Long Đức không có tác dụng giải họa vì luôn luôn có Thiên Không xung chiếu

Bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát luôn luôn có Thiên Không và Kiếp Sát trong tam hợp nên là bộ sao ẩn tàng tai họa. Cần chú ý ảnh hưởng của Kiếp Sát (luôn luôn tam hợp với Đào Hoa và luôn luôn đồng cung với một sao của bộ Dương Tử Phúc) chỉ có khi xuất hiện với các bộ sao xấu khác mà thôi. Tùy theo vị trí Thiên Không Kiếp Sát và sự kết hợp với các sao hung cát tinh khác mà biến chuyển sẽ khác nhau rất lớn. Bộ này tối kỵ gặp Không Kiếp hãm địa. Trong bộ này vị trí Thiên Không là vị trí cần chú ý nhất vì không có sao Đức nào tọa thủ đồng cung thành ra hiểm họa cao hơn. Cần chú ý đến bộ Thiên Không Đào Hoa đồng cung và Thiên Không Hồng Loan đồng cung

Vòng Thái Tuế: Bộ Đào Hồng HỉCác bộ sao hợp cách Đào Hồng Hỉ

Hồng Đào tại Hợi Tí

Hồng Loan miếu vượng tại Dần Mão, Hợi Tí

Tam Minh Đào Hồng Hỉ

Thiên Không Hồng Loan đồng cung

Đào Hoa chiếu Mệnh

Đào, Hồng tại Quan Lộc

Đào Hoa tại Quan hoặc Tài

Hồng Loan gặp Hóa Lộc Kình Đà

Thiên Hỉ, Hỉ Thần (bộ Song Hỉ)

Mệnh giáp Đào Hồng

Mệnh có Hồng Loan tại Tí

Mệnh có Xương Tấu Hồng Khôi

Mệnh Đào Hình đồng cung

Mệnh Hồng Hình đồng cung

Mệnh có Thiên Đức hay Nguyệt Đức đồng cung Đào Hoa hay Hồng Loan

Hồng Loan Thai Tọa

Mệnh Quan có Hồng Loan, Bát Tọa

Thân có Đào Hồng Thai Tọa

Nữ nhân tuổi Giáp Mệnh Sửu Mùi có Xương Khúc Sửu Mùi gặp Hồng Lộc

Mệnh Kiếp Thân Không gặp Hồng Loan và Kình Dương, được Nhật Nguyệt hay Tử Phủ hội họp

tử vi Thất Sát tại Tỵ gặp Bật Khoa Mã Ấn Tràng Sinh, Hồng Loan

Đào Hồng Hỉ, Tấu Thư gặp Vũ Khúc

Đào Hồng Hỉ, Tấu Thư gặp Thiên Cơ

Mệnh Đào Hồng gặp Thiên Cơ

Vũ Khúc, Hồng, Đào, Hỉ

Đào Hồng Tấu Vũ

Cơ, Tang, Hồng, Phúc (QXT, VVT)

Nữ mệnh có Hồng Loan đồng cung với tử vi hay Thiên Phủ

Mệnh có Đào Hỉ gặp tử vi hay Thái Dương hội họp

Mệnh và Thân đều có Tử Phủ Khoa Quyền Hồng Khôi Hình Ấn

Hạn Tử Phủ Vũ Tướng gặp Hồng Quyền

Phu cung có Tử Phủ Vũ Tướng gặp Đào Riêu người tuổi Giáp, Mậu

Nữ Mệnh có Thiên Tướng Hồng Loan

Thái Dương cư Hợi được Khoa Quyền Lộc chiếu, Tả Hữu Hồng Khôi

Hạn gặp Cơ Nguyệt Đồng Hồng Hỉ Khôi Xương Khúc Tấu Thư, Phúc Đức

Sát, Phá, Liêm, Tham gặp Khoa, Quyền, Lộc có Hồng Loan, Thiên Hình, Tả Hữu

Mệnh có Liêm Trinh sáng sủa tọa thủ gặp Hồng Khôi, Xương hội họp

Hồng Khôi, Xương, Tấu

Hồng Khôi Xương Liêm sáng sủa

Nữ Mệnh có Tham Đào Hoa gặp Triệt Tuần

Cung Tử Tức có Nhật Nguyệt sáng sủa chiếu gặp Thiên Hỉ tọa thủ

Nhật Nguyệt Sửu Mùi gặp Xương Khúc, Ân Quang, Thiên Quí, Thai Tọa, Hồng Khôi

Điền có Ân Quang hay Thiên Quí gặp Đào Hồng

Phu có Hồng Loan Địa Kiếp, Mệnh tốt

Hạn có thai gặp Hỉ, Thanh Long

Hạn có thai gặp Hỉ, Phi Liêm

Hạn có thai gặp Hỉ Đào Hoa

Hạn Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Hỉ, Hồng

Vũ, Cơ, Lộc, Mã, Quả (Quả Tú), Loan (Hồng Loan),

Các bộ sao phá cách Đào Hồng Hỉ

Đào Hồng Thân Mệnh Nữ Mệnh

Đào Hoa cư tại Nô

Đào Hoa nhập hạn trên 50 tuổi

Hồng Loan hãm địa

Hồng Loan gặp Địa Kiếp Cô Quả

Thiên Không Đào Hoa đồng cung

Thiên Không Đào Hoa đồng cung tại Tí Mão (VVT)

Đào Hoa gặp Không Kiếp

Đào Hoa gặp Hỏa Linh

Mệnh Đào Hoa

Đào Hoa cư Dậu

Hồng Loan thủ Nữ Mệnh :

Mệnh Đào Hoa thủ gặp Kình Đà, Hình Kỵ

Xương Tấu Hồng Khôi Hóa Kỵ

Mệnh có Đào Hoa tọa thủ gặp Địa Kiếp

Mệnh Hồng Loan gặp Không Kiếp

Mệnh hay Thân có Phá Quân gặp Hồng Loan Không Kiếp

Mệnh có Đào Hồng Không Kiếp Đà Linh thủ chiếu

Đào Riêu đồng cung

Riêu Hỉ đồng cung hay xung chiếu

Phu Thê có thai thủ gặp Đào

Đào Hồng Riêu Hỉ

Đào Hồng Riêu Hỉ gặp Binh Tướng

Hồng Loan gặp Phục Binh hay Tướng Quân thủ đồng cung

Phục Binh hay Tướng Quân thủ gặp Đào, Hồng, Hỉ, Thai

Đào Hồng Thai Phục Tướng

Mệnh có Đào Hoa gặp Phi Liêm

Mệnh tử vi gặp Đào Hồng Không Kiếp

Nữ Mệnh Thiên Tướng gặp Ðào Khúc, Mộc Dục

Nữ Mệnh Thiên Tướng gặp Hoa Cái, Khúc, Mộc Dục

Nữ Mệnh có Đào Hồng Sát Phá Liêm Tham

Nữ Mệnh cung Tử Tức có thai Đào gặp Kiếp

Đàn bà Mệnh Thân có Đào hay Hồng tọa thủ gặp tam ám Riêu, Đà, Kỵ hội họp

Đàn bà Mệnh Thân có Đào hay Hồng tọa thủ gặp Thai Phục Tướng hội họp

Nữ Mệnh có Đào Thai Phục Tướng

Nữ Mệnh Đào Thai Tướng Quân

Nữ Mệnh có Tham Đào Hoa

Sát, Phá, Liêm, Tham gặp Khoa, Quyền, Lộc lại có Hồng, Hình, Tả Hữu bị Hóa Kỵ, Không hay Triệt xâm phạm

Thiên Di có sao Phục Tướng, Phá Quân, có thai thủ, Đào Hồng hội họp

Nam Mệnh Nô Bộc có Đào Hoa

Cung Thê có Hồng Loan

Cung Phu ở Tứ Mộ gặp Hồng Loan thủ

Phu có Hồng Loan (có người ghi là Đào Hồng) đồng cung vói Hóa Kỵ

Phu có Hồng Loan Địa Kiếp, Mệnh xấu

Phu có Hồng Loan Tứ Sát (Kình Đà Hỏa Linh, nên thêm Không Kiếp)

Đào Tang (Tang Môn) ở Mệnh

Tang, Đào ở Mệnh

Phúc cung ngộ Tang Đào Hồng

Phúc (cung phúc) Thai, Tang ngộ Đào Hồng,

(Đào Hồng không tam hợp xung chiếu nhị hợp với Tang Môn ngoại trừ tuổi Tỵ Đào cư Ngọ và tuổi Hợi Đào tại Tí thì nhị hợp Tang Môn)

Thiên Tướng tại Mão gặp Sinh Vượng Ðào Hồng Tả Hữu Quyền Xương hạn gặp Phá Ðà Kình Kiếp

Hạn có Nhật gặp Kiếp, Hồng, Binh, Khốc

Hạn gặp Riêu Hỉ Đào Hồng

Mệnh Đào Thân Hồng hạn có Thái Tuế

Nhìn chung thì bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát thích hợp cho cách Nhật Nguyêt nhất vì bộ Tam Minh là bộ hỗ trợ cho Nhật Nguyệt, hơn nữa Thiếu Dương đồng cung với Thái Dương thì lại rất thích hợp. Tùy theo vị trí của Đào Hồng (Đào Hồng thủ Mệnh khác với Đào Hồng tại Tài Quan Di) và các bộ sao kết hợp mà biến chuyển khác nhau, hoặc là rất tốt (khi kết hợp với các bộ sao hợp cách), hoặc là rất xấu (khi kết hợp với bộ sao phá cách). Cần nắm vững ý nghĩa của Đào Hồng, Cô Quả, Thiên Không Đào Hoa đồng cung và Thiên Không Hồng Loan đồng cung cùng Kiếp Sát để giải đoán. Bộ sao này không bao giờ kết hợp với Tang Hổ Khốc Hư là một ưu thế nhưng bù lại có rất nhiều phá cách lớn ví dụ như tối kỵ Không Kiếp xâm nhập, kỵ Hỏa Linh Kình Đà...

Riêng Tử Phù tại Sửu Mùi có cách giáp Long Phượng. Cách giáp Long giáp Phượng mà có mệnh Tử Phù nếu không có ác sát tinh xâm phạm thì là người vui tính, miệng cười tươi (Thiên Hỉ), hay gặp may mắn và rất có duyên được nhiều người theo, tính tình thông thường là nghiêm chỉnh (có Nguyệt Đức Hỉ Hồng Đào). Mệnh Quan giáp Phượng Long thì có tiếng tăm và được nhiều người mến chuộng

Bộ Dương Tử Phúc Tam Đức Thiên Không Kiếp Sát rất cần các phúc thiện tinh như Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quí hoặc các sao chủ về đoan chính hoặc khắc chế được tính hoa nguyệt như Thái Dương, Lộc Tồn hội họp, nhất là tại vị trí Thiếu Dương thì sự nghiệp mới được bền vững. Bộ này không hợp với cách Sát Phá Tham nhất là hãm địa sẽ gia tăng sự thất bại đổ vỡ vì những hành động sát phạt không nương tay gây ra

Chú ý

Thiên Không Thiếu Dương tại Tứ Sinh (Dần Thân Tỵ Hợi) thì có đủ bộ Đào Hồng Hỉ Kiếp Sát Cô Quả trong đó Thiếu Dương Thiên Không Kiếp Sát Cô Thần đồng cung. Tại Dần Thân thì đồng cung với Hông Loan, với Thiên Hỉ Long Đức xung chiếu. Tại Tỵ Hợi thì đồng cung với Thiên Hỉ với Hông Loan Long Đức xung chiếu. Tại Tỵ còn có Phá Toái tam chiếu. Chú ý bộ Cô Quả chỉ có khi Thiên Không Thiếu Dương tại Tứ Sinh mà thôi, tại các vị trí khác thì Thiên Không không có

Thiên Không Thiếu Dương tại Tứ Chính (Tí Ngọ Mão Dậu) thì có Thiên Không Đào Hoa đồng cung, tam hợp với Kiếp Sát và Hồng Loan hoặc Thiên Hỉ (tại Mão Dậu thì có Thiên Hỉ tam hợp với Phá Toái xung chiếu hoặc đồng cung, tại Tí Ngọ thì có Hồng Loan tam hợp, không có Phá Toái). Như vậy Thiên Không tại Tí Ngọ tốt hơn Mão Dậu (vì tại Tí Ngọ có Đào Hồng không có Phá Toái, tại Mão Dậu thì chỉ có Đào Hỉ lại gặp Phá Toái). Thiên Không Đào Hoa đồng cung tại Dậu xấu nhất (vì Phá Toái đồng cung, tại Mão thì Phá Toái xung chiếu)

Thiên Không Thiếu Dương tại Tứ Mộ (Thìn Tuất Sửu Mùi) thì không đồng cung với Đào Hồng Hỉ, luôn tam hợp với Đào Hoa Kiếp Sát. Tại Thìn Tuất thì tam hợp với Đào Hồng đồng cung, tại Sửu Mùi thì tam hợp với Đào Hỉ (ở Sửu còn gặp Phá Toái đồng cung nên xấu nhất)

Đặc tính bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã

Tang Môn có Bạch Hổ xung chiếu (bộ Tang Hổ) (không có bộ Long Phượng tam hợp xung chiếu vì thiếu Long Trì)

Tuế Phá Thiên Hư có Thái Tuế xung chiếu (chú ý xem có bộ Khốc Hư không vì luôn có Thiên Hư) (không có bộ Long Phượng tam hợp xung chiếu vì thiếu Long Trì)

Điếu Khách có Quan Phù Long Trì xung chiếu (chú ý coi xem có bộ Long Phượng hay không)

Bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã không bao giờ gặp Đào Hồng Hỉ tam hợp xung chiếu (chỉ có Tuế Phá Thìn Tuất thì giáp bộ Đào Hồng, Điếu Khách Sửu Mùi có cách nhị hợp với Đào Hồng Tí Ngọ nhưng lại gặp Quả thủ Cô chiếu), khó gặp bộ Long Phượng (chỉ có Điếu Khách mới dễ gặp Long Phượng thủ đồng cung, tam hơp chiếu hoặc đồng cung xung chiếu, chỉ khi Điếu Khách tại Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp), dễ gặp bộ Khốc Hư (vì luôn có Thiên Hư. Tại Dương cung luôn luôn có bộ Khốc Hư. Chú ý chỉ có Tang Môn mới có khả năng có đủ bộ Tang Hổ Khốc Hư), không có Đào Hồng (chỉ có cách giáp Đào Hồng nhưng thỉnh thoảng mới có), không có Tứ Linh, Kiếp Sát

Khi có Khốc Hư đủ bộ thì có bộ Mã Khốc Khách

Khi Tang Môn ở Thìn Tuất Sừu Mùi, Tuế Phá ở Dần Thân Tỵ Hợi, Thìn Tuất, Điếu Khách ở Tí Ngọ Mão Dậu Dần Thân Tỵ Hợi thì có bộ Mã Khốc Khách

Bộ này luôn luôn có Thiên Mã xuất hiện trong tam hợp. Đây là điểm nổi bật nhất. Thiên Mã là bộ sao có liên quan, ảnh hưởng đến công danh, tài lộc, phúc thọ, chủ sự thay đổi, di chuyển, có liên quan đến xe cộ hoặc chân tay. Thủ Mệnh và đắc cách thì là người đa tài, thao lược, nhiều tài năng, đặc biệt là tài tổ chức, nghị lực, hiếu động, nhanh nhẹn, thao vát, mau mắn, khéo léo, ăn nói giỏi, có tài ngoại giao. Cần xét kỹ sao này với các sao phối hơp để biết ảnh hưởng của nó (coi phần Thiên Mã)

Bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã khó gặp bộ Long Phượng (chỉ có Điếu Khách mới dễ gặp Long Phượng thủ đồng cung, tam hợp chiếu hoặc đồng cung xung chiếu, Điếu Khách tại Âm cung là Mão Dậu Tỵ Hợi mới không gặp bộ Long Phượng tại Mệnh). Đây là đặc điểm khiến cho Mệnh Điếu Khách khác với Mệnh Tang Môn, Tuế Phá. Ngoài ra Mệnh Điếu Khách luôn luôn có Quan Phù Long Trì đồng cung tại Di nên dễ có Tứ Linh tại Di (tại tam hợp Phúc Di Phối) hơn Mệnh Tang Môn hoặc Tuế Phá. Mệnh Điếu Khách có đặc điểm là sẽ có bộ Long Phượng tại Mệnh hoặc Di hoặc cả tại Mệnh và Di (Điếu Khách tại Thìn Tuất Sửu Mùi thì có Long Phượng tại Mệnh và Tứ Linh tại Di. Điếu Khách tại Tí Ngọ Dần Thân thì có Long Phượng tại Mệnh, Di không có Tứ Linh, Điếu Khách tại Tỵ Hợi Mão Dậu thì Mệnh không có Long Phượng nhưng Di có Tứ Linh). Nhìn chung thì Mệnh Tang Tuế Điếu là Mệnh dễ có Tứ Linh tại Di (Di tại Âm cung luôn có Tứ Linh) nên khi xem xét Mệnh Tang Tuế Điếu Hư Mã thì cần chú ý. Thiên Di có Tứ Linh hay không. Di có Tứ Linh thì ra ngoài hanh thông may mắn, gặp cát tinh thì càng tốt hơn, gặp hung tinh lạc hãm thì cũng đỡ lo lắng vì Tứ Linh giải họa rất mạnh

Tang Môn luôn có bộ Tang Hổ Hư. Ngoài vị trí Mão Dậu Tỵ Hợi, tại tất cả các vị trí khác thì Tang Môn luôn có đủ bộ Tang Hổ Khốc Hư. Đây là bộ hao bại tinh chủ sự hao hụt, suy bại, tang thương nên vị trí Tang Môn thường đem lại buồn thương cho cuộc sống hơn là vị trí Tuế Phá hoặc Điếu Khách. Cần chú ý vị trí đắc địa của Tang Môn (Dần Thân Mão Dậu). Tang Môn tại Dần Thân Mão Dậu thì tốt hơn các vị trí khác vì Tang Môn tại Dần Thân thì có bộ Tang Hổ Khốc Hư đắc địa, Tang Môn tại Mão Dậu thì đắc, có thêm Phượng Cát Giải Thần, lại không gặp Khốc Hư Cô Quả. Tang Môn tại các vị trí khác thì gặp bộ Tang Hổ Khốc Hư hoặc bộ Tang Hổ Cô Quả hội họp. Mệnh Tang Môn tại Âm cung thì luôn luôn có Tứ Linh (khi tại Mão Dậu có thêm Phượng Cát Giải Thần) thành ra đỡ bất lợi hơn Mệnh Tang Môn tại tại Dương cung (ngoại trừ tại Dần Thân) mặc dù tại Dương cung thì luôn luôn có Phượng Các Giải Thần trong tam hợp nhưng Di không bao giờ có Tứ Linh, chỉ có Tuế Phù Hổ

Bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã là bộ sao suy bại (luôn có Tang Môn, Thiên Hư lại dễ gặp Thiên Khốc là các bại tinh chủ suy bại) báo hiệu sự khó khăn trắc trở trong việc lập sự nghiệp nên lúc nào cũng có Thiên Mã trong tam hợp để đương sự có nghị lực ý chí đứng lên đấu tranh với đời, sự thành bại thì tùy theo sự đắc vị của Thiên Mã, Tang Môn, Thiên Hư cùng các sao phối hợp, nhưng dù gì thì sự thành công cũng dựa vào sự phấn đấu của bản thân là chính, ít khi gặp may mắn khi ra tay hành động (vì thiếu Tứ Linh, Tam Minh). Tại vị trí Điếu Khách thì tương đối đỡ xấu hơn các vị trí khác (vì dễ có bộ Long Phượng và Mã Khốc Khách), còn Tang Môn thì luôn có Bạch Hổ xung (bộ Tang Hổ Hư) và Tuế Phá thì luôn đồng cung với Thiên Hư với Thái Tuế xung là hai vị trí dễ gặp nghịch cảch. Chú ý bộ Mã Khốc Khách phải đồng cung thì mới đúng và cần phối hợp với các sao khác, tốt nhất là Lộc Tồn thì mới phát huy tính chất tốt đẹp được. Thông thường người có bộ sao Tang Tuế Điếu Hư Mã này là người nổi loạn, hay chống đối, thường có tư tưởng và hành động đi nghịch với xã hội đương thời nên bộ này thích hợp cho cách Sát Phá Tham sáng sủa tốt đẹp hoặc các hung tinh đắc địa. Đây là bộ sao canh cải, thay cũ đổi mới, sẵng sàng bất kể dư luận, mạnh dạn ra tay thực hiện mục tiêu của mình. Người Tang Tuế Điếu Hư Mã là người dễ có Tứ Linh tại Thiên Di (tại Âm cung luôn có Tứ Linh) , khi có Tứ Linh thì tuy dễ gặp may mắn thuận lợi khi bước ra ngoài xã hội nhưng bù lại khi bắt tay hành động thì thường dễ thất bại, trong khi người Tuế Phù Hổ Long Cái mặc dù dễ gặp khó khăn khi bước ra ngoài xã hội (Tang Tuế Điếu Hư Mã tại Thiên Di) nhưng lại được hanh thông khi bắt tay thực hiện (ít nhất Mệnh Tài Quan phải có Tứ Linh)

Người Tang Môn thì nặng lo và tính toán, khi bất mãn thì khóc lóc bi thương. Nếu đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu thì có tài xét đoán và lý luận sắc bén, thao lược, thích hoạt động về chính trị, tính tình cương dũng, văn võ song toàn, lập nên sự nghiệp lớn. Đàn ông có Tang đắc địa thủ Mệnh thì học rộng biết nhiều, hiển đạt về võ nghiệp, quán xuyến cả về quân sự lẫn chính trị

Người Tuế Phá là người ngang ngược, phá tán, tinh nghịch, phá phách, có tính quật khởi, ưa chống đối, tranh luận, bàn cãi, thích thay cũ đổi mới, khi bất mãn thì hận lòng, đả phá quật ngược. Khi bị hoàn cảnh làm cho vụng suy thất ý, nếu không có phúc thiện tinh tại Mệnh thì rất dễ làm những điều bạo nghịch

Người Ðiếu Khách là người hay nói, hay tranh luận, hay làm chuyện mạo hiểm, chống đối, đi ngược lại với người, khi bất mãn thường hay lấy lời lẽ phân trần. Nếu hội với Mã Khốc Khách cư Mệnh thì là người có học vấn, có tài hùng biện, mẫn tiệp, rất khéo léo về ngoại giao. Hội với sao xấu thì là người nói năng không cẩn thận, ham mê chơi bời, nhất là bài bạc, khắc tổ ly tông

Bộ Tang Tuế Điếu Hư Mã rất cần các phúc thiện tinh tọa thủ đồng cung, đặc biệt là Thiên Quan, Thiên Phúc, Ân Quang, Thiên Quí hoặc Tuần Triệt án ngữ hóa giải các điểm bất lợi, trở thành con người rất có từ tâm, ngay thẳng, thấy chuyện bất bình sẵng sàng ra tay tương trợ . Bộ này cũng rất cần có Tam Thai, Bát Tọa hội họp làm giảm sự lo lắng, phiền muộn, đối kháng, bất mãn trong cuộc sống

Các bộ sao hợp cách

Tang Môn tại Mão

Nam nhân có Tang Hổ đắc địa tại Dần Thân Mão Dậu

Cơ, Tang, Hồng, Phúc

Hạn gặp Thái Dương tại Ngọ có Hình, Tang, Hổ Khốc

Các bộ sao phá cách

Điếu Khách Tang Hình

Tang Môn, Kình

Tang Hổ Khốc Riêu

Mệnh Đào Hoa, Tang Môn nhị hợp

Tang Môn gặp Hỏa Tinh

Tham tại Dần, Ngọ gặp Tang Hổ và sát tinh

Đồng Âm tại Tí gặp Tang Hổ Khốc Riêu (Nữ Mệnh)

Đồng Âm tại Tí gặp Tang, Khốc Riêu (Nữ Mệnh)

Mệnh Tang Môn ở Thìn Tuất

Cơ Lương hãm gặp Thái Tuế hay Tang Môn

Tham Vũ Thìn Tuất gặp Tang Điếu

Cung Tật Ách có Cự Đồng gặp Tang Hổ Ðà Riêu

Nô có Phá Hóa Kỵ Tang Môn

Cung Phúc có Tang Đào Hồng

Điền có Tang Hổ

Tử Tức có Tang Hổ Kiếp Kình gặp Thái Âm hãm địa, Kỵ hội chiếu

Tử Tức Tang Hổ gặp Thất Sát, Dục (Mộc Dục)

Tử Tức Khốc Hổ Hình Sát

Phúc Thai, Tang ngộ Đào Hồng,

Phúc Tang Đào Hồng

Phúc Tang, Đào, Hồng, Hỉ,

Tử, Tang, Tả, Hữu

Hạn Tang Môn, Mã Kình Dương

Hạn Lưu Tang lưu Mã gặp

Lưu Dương Lưu Tang (VT)

Hạn Tang Môn Hỏa Tinh

Hạn Tang Môn Thái Tuế

Hạn gặp Khốc Kình Hình Hổ tuổi Tân và Quí

Hạn có Nguyệt gặp Đà Kỵ Hổ Tang

Hạn gặp Tang Môn Mã Kình Dương tại Hợi

Hạn gặp Khốc Hư Tang Mã

Hạn Tang Tú (Quả Tú) Khốc Hư

Hạn Khốc Hư Tang Mã

Hạn Tang Môn, Điếu Khách thủ

Hạn Vũ Tham Linh,Tang, Khốc, Thái Tuế tại Thìn, Tuất

Tham Thái Tuế đồng cung

Cơ Lương hãm gặp Tang Tuế

Tham Vũ đóng tại Võng La, Gặp phải Tang Điếu một nhà càng hung

Tuế (Tuế Phá) Khách (Điếu Khách), Hư (Thiên Hư), Kình hãm địa

Mệnh Thiên Hư thủ, Tuế Phá, Điếu Khách, Kình hãm

Bộ Âm Long Trực

Đặc tính bộ Âm Long Trực

Thiếu Âm có Phúc Đức Thiên Đức xung chiếu

Long Đức có Thiếu Dương Thiên Không xung chiếu

Trực Phù có Tử Phù Nguyệt Đức xung chiếu

Bộ Âm Long Trực thì không có Khốc Hư thủ chiếu (chỉ có cách giáp hoặc nhị hợp. Long Đức luôn nhị hợp với Thiên Khốc. Long Đức ở Sửu Mùi thì nhị hợp với bộ Khốc Hư Tí Ngọ. Long Đức tại Tí Ngọ thì giáp bộ Khốc Hư), không có Tang Hổ, Long Phượng (Thiếu Âm Sửu Mùi thì giáp bộ Long Phượng. Thiếu Âm tại Tí Ngọ thì nhị hợp với Long Phượng đồng cung tại Sửu Mùi), không có Thiên Mã thủ chiếu, không có Thiên Không ngoại trừ Long Đức luôn luôn có Thiên Không xung chiếu, luôn luôn có ít nhất một sao của bộ Đào Hồng Hỉ, có từ một đến ba sao của bộ Tứ Đức. Cần chú ý xem có Cô Quả, Kiếp Sát, Phá Toái hay không

Thái Âm có Tam Đức, Trực Phù có Nhị Đức, Long Đức chỉ có một mình

Chỉ có Thiếu Âm hoặc Phúc Đức tại Tí Ngọ Mão Dậu (tuổi Tí Ngọ Mão Dậu) thì mới có đủ bộ Tam Minh

Trong bộ này thì vị trí Long Đức là vị trí xấu hơn các vị trí khác (vì luôn có Thiên Không xung chiếu, nhị hợp với Thiên Khốc). Sự không xuất hiện của Thiên Không (trừ Long Đức), Tang Hổ Khốc Hư, Thiên Mã trong tam hợp xung chiếu khiến cho người có bộ này nhìn chung hiền lành, có cuộc sống êm đềm, an phận thủ thường, ít âu lo, không hay bon chen phấn đấu. Tùy theo vị trí của Đào Hồng Hỉ, có Cô Quả hoặc Kiếp Sát cùng các bộ sao khác mà có sự khác biệt. Chú ý rằng Thiếu Âm khi đồng cung với Thái Âm thì rất tốt đẹp. Bộ Âm Long Trực tốt đẹp cho người có Thiếu Âm tại Tí Ngọ Mão Dậu (tuổi Tí Ngọ Mão Dậu) có đủ bộ Tam Minh lại không bị Cô Quả Kiếp Sát Thiên Không xâm nhập. Riêng Thiếu Âm tại Tí Ngọ đồng cung với Thiên Hỉ thì được thêm bộ Long Phượng tại Sửu Mùi nhị hợp

Người Thiếu Âm thì suy tính âm thầm, thông minh, hòa nhã, vui vẻ, nhân hậu, từ thiện, cả tin, dễ lầm lẫn, đôi khi quá tin tưởng người nên hay bị lợi dụng, dễ bị thiệt thòi vì chủ quan

Người Long Ðức thì đoan chính, ưa làm điều lành, từ bi, hay giúp đở người làm phúc, không hay bon chen, an phận, ít mạo hiểm, biết nhân nhượng, chấp nhận thua thiệt người

Nếu gặp Đào-Hoa, Hồng-Loan thì là người có duyên, có phẩm hạnh

Người Trực Phù thì trực tính, ăn ngay nói thẳng, trong cuộc sống chịu nhiều thiệt thòi, công lao không được hưởng xứng đáng

Vòng thái tuế tượng trưng cho sự hanh thông may mắn hay xui sẻo trong công việc làm ăn qua những hành động cử chỉ tác phong phẩm hạnh của đương số trong việc giao tiếp với xã hội.

Vòng Thái tuế có 12 sao nhưng có thêm 20 sao cùng chi tuổi phụ vào diễn tả trạng thái tâm hồn cũng như thể xác: Thiên Không – Thiếu dương là lúc phấn chấn, Tang Môn là lúc buồn rầu, Tử phù là lúc chống chọi với tử thần, điếu khách là lúc chán nản với đời sinh ra chơi bời cờ bạc...

Sao nào của vòng thái tuế an mệnh thì sao đó là thần sát thủ mệnh – là sao hoạ phúc mang điềm lành hay dở may mắn hay xui xẻo đối với mệnh. Với 12 địa chi thì mỗi địa chi đều có hành khí hội cục cùng với âm dương.

Thân Tí Thìn: Thuỷ cục, Dần Ngọ Tuất: Hoả cục, Tỵ Dậu Sửu: Kim cục, Hợi Mão Mùi: Mộc cục. Những hội cục này so với hội cục tuổi về ngũ hành sinh khắc mà tính tốt xấu – Khi mệnh thân an ở hội cục nào hay khi gặp đại tiểu hạn.

Ví dụ: Tuổi Thân Tí Thìn được mệnh an tại Thân Tí Thìn là hợp an ở Tỵ dậu sửu là được sinh nhập độ số tốt.

Tuổi: Dần Ngọ Tuất an tại Tỵ Dậu Sửu là khắc xuất – cuộc đồi phải nỗ lực phấn đấu mới vượt qua được mọi chật vật.

Tuổi: Tỵ Dậu Sửu mà mệnh thân an ở Thân Tý Thìn là sinh xuất thì cuộc đời lao đao, cố gắng làm kết cuộc người khác hưởng.

Tuổi Hợi mão Mùi mà mệnh thân an ở Tỵ Dậu Sửu là khắc nhập, thì cuộc đời thất bại nhiều hơn thắng lợi, tranh đua lắm chỉ thua thiệt mà thôi.

Theo phái Thiên Lương thì những người mệnh an ở:

Thái tuế, quan phù Bạch hổ: Là hạng người đáng kính trọng nhưng chưa hẳn đã đắc ý. Nếu Thân cũng ở tam hợp này thì lúc thiếu thời vất vả, nhưng trung thành với lý tưởng mình đã vạch ra chứ không sống theo kiểu sống vô nghĩa. Nhưng Mệnh Thaâ đồng cung bị Tả hữu Không Kiếp ngăn trở thì đa tài mà bất hữu dụng.

Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Là hạng người thường gặp điều không hài lòng nếu quật khởi trái với lương tâm thì cũng không thành công như ý mà cứ nếu ngồi phân trần than thân trách phận thì cũng không có kết quả tốt đẹp cho mình, cần có nghị lực và quả cảm để không thua kém ai.

Thiếu dương Thiên Không Tử phù Nguyệt Đức Thiên Đức Phúc Đức -> là hạng người sáng suốt tinh khôn – Nhưng cần phải có ngoan – cần biết lẻ phải quấy đừng hai cho ai vì không qua mặt được lý công bằng của tạo hoá. Không phải chỉ co mình là nhất. Nên theo tứ đức để an hưởng tuổi già.

Thiếu âm Long đức Trực Phù -> Là hạng người chân thật, tưởng ai cũng như mình không phải cứ chịu thiệt thôi mãi mãi, mà cũng có lúc khá giả nhưng cần biết tự an ủi để đời sống được an vui, chịu khó một chút để cuộc sống phong phú (đọc thêm phái Thiên lương)

Mệnh Thái Tuế Quan Phù Bạch Hổ Thân Tuế Phá Điếu Khaác Tang Môn là hạng người vẫn lầm đầy đủ bổn phận trong cuộc sống nhưng hậu vận vẫn cso điều gì cản trở không thi thố được hết tài năng theo ước nguyện.

Thân Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Nếu có đạt được trong ý muốn thì cũng vì một lý do gì buộc lòng phải theo mà không dám thổ lộ và cũng đành chấp nhận một sự bạc đãi (nếu có) chứ không dám đổ trách nhiệm cho người khác.

Thái Tuê Quan Phù bạch Hổ là chính danh: Làm tròn bổn phận nếu gặp chính tinh hãm thì thiếu tình came hành động ác.

Tuế Phá Điếu Khách Tang Môn: Là chính nghĩa – Làm việc đặt mục đích riêng cho mình thừa thãi mới đến lợi ích chung – nặng về mưu tính, gặp chính tinh hãm thì hành động trái với lẽ thường, khó đặt niềm tin ở hạng người này.

Thiếu Dương, Tử Phù, Phúc Đức: Là chánh đạo nêu cao đạo lý, thực tâm hay giả dối, Nếu gặp chính tinh hãm thì hành động dã tâm – thừa hành nhiều hơn là chỉ huy.

Thiếu âm Long đức Trực Phù: Là chính đạo chân thành, khờ khạo dễ bị lôi cuốn, gặp chính tinh hãm thì mê tín dị đoan.

Về âm dương khi xem tiểu hạn thì những năm khác loại mang lại điềm lành cho ta như luật âm dương đã định.

Dương đắc âm vi tài (giầu có)

Âm đắc dương vi quan (danh dự)

Các năm đồng loại dương gặp dương – âm gặp âm thường bất lợi vì làm mất quân bình sẵn có (nếu có) khiến phải phản ứng khó nhọc.

Thái Tuế: Thị phi, Khẩu Thiệt, Bực mình

Quan phù: Thù oán, kiện cáo

Bạch hổ: Hại mình

Tuế Phá: Thất bại

Điếu Khách: Bi ai

Tang môn: Tang tóc

Thiếu dương: Điều may, Phấn chấn nhưng đừng tham vọng quá

Tử phù: Êm đềm nhưng phải thận trọng

Phúc đức: Phúc lành

Thiếu âm: Êm đẹp

Long đức: Phúc lành

Trực Phù: Vui tươi

Vòng Thái Tuế và cung Di

Phái Thiên Lương rất coi trọng vòng Thái Tuế, cho đó là chỗ để đánh giá tư cách, nhân phẩm con người. Mệnh Thân trong tam hợp Thái tuế được coi là đắc cách, con người sẽ có nhân phẩm, tư cách, sự thuận lợi hơn hẳn các tam hợp khác. Ngoài ra thì họ luôn coi cung Di là đối phương, đối thủ, tuyệt đối không phải là mình. Cái nhìn khô cứng này dẫn đến nhiều sai lầm khi nghiệm lý thực tế.

Với cách nhìn mới về cung Di, ta có thể đưa ra phản biện về tính nhân phẩm tư cách của tam hợp Thái tuế. Như bài trên đã chỉ rõ, Di là hoàn cảnh xã hội trong sự quan hệ với ta. Di là hoạt động của mình với hoàn cảnh, nên Di cũng là mình. Di là chỗ bộc lộ ra của con người bên trong, Di là con người trong tương tác với môi trường xã hội từ rộng đến hẹp. Nên Mệnh đắc Thái tuế thì tất yếu Di là Tuế phá, có nghĩa là chủ thể có cái đương lệnh, đắc thời nhưng vì môi trường hoàn cảnh là Tuế phá nên tất khi hành động sẽ có việc càn bậy, làm bừa theo kiểu cậy thế làm càn. Đó chính là kẻ nắm quyền trong tay nhưng lợi dụng chức vụ để sách nhiễu, vòi vĩnh tiêu cực. Họ có khuynh hướng tạo ra sự âm ám, u mê để từ đó lợi dụng thủ lợi hoặc có khi chỉ đơn giản để thể hiện bản thân, để nhấn mạnh cái vị thế đương lệnh sinh sát của mình. Ví dụ cụ thể là các nơi giải quyết thủ tục hành chính. Ngược lại mệnh Tuế phá thì tất Di là Thái tuế, tức chủ thể không ở trong cái đương quyền, bị Thái tuế giám sát nên khi tương tác với hoàn cảnh, hoạt động với xã hội lại luôn phải chú ý để hành xử đúng theo phép tắc. Nếu Thái Tuế không tiêu cực, cứ làm đúng như qui định thì Mệnh tuy là Tuế phá mà không dễ làm bừa được. Ví dụ cụ thể là các doanh nghiệp, họ luôn phải đối mặt với đủ loại Thái tuế kiểm tra, soi xét. Họ ưa gian lận trốn thuế nhưng có làm được không lại chính do Thái tuế. Nếu Thái tuế kia không tiêu cực thì chính họ cũng chả làm gì được.

Cộng cả Mệnh và Di thì chưa chắc mệnh Tuế phá đã âm ám tiêu cực hơn mệnh Thái tuế. Đắc Thái tuế là kẻ nắm lệnh có sự chủ động chứ không phải là có tư cách. Có khi nắm lệnh đấy nhưng lại chỉ thích lợi dụng vị thế để làm bậy, để có hành vi tiêu cực cá nhân. Còn Tuế phá tuy âm ám, đối nghịch Thái tuế nhưng điều đó chả ảnh hưởng gì tới tư cách. Chính vì Thái Tuế có khuynh hướng lợi dụng vị thế để làm bậy nên Tuế Phá mới hay tỏ ra bất mãn, đi phê phán, chửi bới lại Thái Tuế ! Từ việc cân bằng Mệnh và Di thấy rằng việc xét riêng từng tam hợp của vòng Thái tuế sẽ không còn ý nghĩa gì nhiều về mặt tư cách nhân phẩm. Không có tam hợp nào gọi là có tư cách tốt được cả. Cho rằng Mệnh tam hợp tốt thì tất đối cung Di xấu, tức là hành vi tương tác với ngoại cảnh có cái không tốt, vậy là hòa.

Tóm lại, tam hợp Thái tuế chỉ có cái ý là đắc lệnh, giống như nằm trong hệ thống đương quyền, thường có sự chủ động. Tất cả mọi điều thuận lợi đều từ đó mà ra. Còn nói Thái Tuế có tư cách là sai hoàn toàn. Ngược lại, mệnh Thái Tuế thường ưa tạo ra những cái âm ám, u mê, tiêu cực để có khi chỉ đơn giản là gây khó dễ cho người, thể hiện sự quan trọng của bản thân, hoặc nhờ sự u mê, thiếu sáng suốt của người mà thủ lợi. Phái Thiên Lương chỉ thấy cái đương lệnh của Thái tuế, thấy sự chủ động, thuận lợi trong hành động của nó mà vội cho nó có nhân phẩm tư cách chính phái. Đó là cái nhìn thiển cận. Sự nhầm lẫn của họ là do tuyệt đối hóa cung Di, coi đó hoàn toàn là đối thủ, chả dính gì đến mình. Cứ chắc mẩm Mệnh Thái tuế thì đối phương Tuế phá đen tối u mê kém mình rồi. Có ai ngờ cái u mê tối tăm ấy có khi lại chính do mình góp phần tích cực tạo ra !

Tam hợp Thái Tuế thực chất là 3 vị trí Sinh, Vượng, Mộ của vòng năng lượng địa chi năm sinh. Nó tạo ra tính chủ động, quyền quyết định, nên thông thường phải có tính chính đáng. Giống như cầm luật thì đương nhiên phải theo luật chứ còn gì nữa. Nhưng đó chỉ là lý thuyết, với môi trường Tuế Phá, thêm vài hung sát tinh, Thái tuế trở nên u mê đen tối hơn bất kỳ tam hợp nào khác !

Mệnh Di là một cặp đối đãi không thể tách rời. Không bao giờ có chuyện Mệnh tốt Di xấu thì ta toàn cái hay, thiên hạ toàn cái dở hoặc ngược lại. Di là môi trường xã hội chủ quan khi ta hoạt động trong đó, nên nó có các đặc điểm của chính ta. Di thực ra chỉ là một trong các mặt biểu hiện khác của Mệnh. Nên có học phái cho rằng 12 cung số thực ra tất cả đều là mình, đó là 12 mặt biểu hiện của chính ta mà thôi !

Vòng Thái Tuế thường là đề tài sôi nổi, và không thiếu những tranh luận nảy lửa. Từ xưa tới giờ, những gì bí ẩn đằng sau vòng Thái Tuế cũng dần được hé mở, tuy nhiên vì có nhiều học thuyết thành ra chúng thật giả lẫn lộn. Cụ Thiên Lương đã tái khám phá ra bí ẩn vòng Thái Tuế, giới nghiên cứu tử vi không khỏi phải ngạc nhiên khi cụ đề cao vòng Thái Tuế. Trong đó có người tán thành, người phản đối.

Hôm nay tôi viết chút ít về tam hợp Tuế - Phù - Hổ. Hỵ vọng sẽ phần nào được chia sẻ, tham luận cùng các bạn

Người học tử vi ở Việt Nam ít nhiều cũng biết về cách luận vòng Thái Tuế của Cụ Thiên Lương, trong đó cụ nói người Tuế - Phù - Hổ là chính nhân quân tử, người Tang - Tuế - Điếu là tiểu nhân. Vậy thực hư nó như thế nào? người Tuế - Phù - Hổ chiếm 1/4 dân số không lẽ họ là quân tử hết, người Tang - Tuế - Điếu chiếm 1/4 dân số, họ cũng là tiểu nhân sao. Tôi nói rằng không phải vậy, quan trọng vòng Thái Tuế đi cùng cách cục nào, bộ sao nào mới quyết đoán được. Như người Tang Tuế Điếu mà ăn vào Tử Phủ, không bị sát kỵ xung phá thì sao lại kết luận vội vàng đây là tiểu nhân được. Hay như người Tuế - Phù - Hổ mà gặp Phá Quân Thìn Tuất hội sát kỵ thiếu sao giải thì hẳn cũng không thể kết luận là người quân tử được, vì luận số phải ưu tiên cho cách cục trước. Cách cục phối với vòng Thái Tuế mới quyết đoán được.

vậy thì vòng Thái Tuế có đặc trưng như sau. Người mệnh trong tam hợp Thái Tuế có xu hướng là người quân Tử, nhưng không phải người nào có Thái Tuế cũng là quân tử, vì người thái tuế là quân tử chỉ là cái xu hướng thôi, và nó chiếm phần nhiều.

Người Tuế Phá cũng chưa chắc đã là tiểu nhân, nhưng xu hướng chung của người Tuế Phá là tiểu nhân, tất nhiên cũng có những người Tuế Phá là quân tử.

Cụ Thiên Lương còn có một cách luận đặc sắc mà học giả nghiên cứu thâm sâu có thể hiểu được nguyên lý đằng sau đó. Đó là vận Thái Tuế, một người khi vào vận Thái Tuế thì thường có sức mạnh phi thường giúp họ dễ dàng thành công, vận Thái Tuế là vận có bước chuyển tạo nên bước ngoặt trong cuộc đời. Vì vậy người vào vận Thái Tuế thường là người ta sẽ thõa mãn/hài lòng với một cái gì đó, hay là đạt được một cái gì đó. và hẳn là không phải vào vận Thái Tuế sẽ được thành công này nọ như một số người đã nhận định. nhiều Học giả nghiên cứu tử vi đã cất công đi tìm cái bí ẩn đằng sau vận Thái Tuế, tất nhiên là vận Thái Tuế cũng có cái lý/nguyên lý đừng đằng sau nó. Phần này để các học giả nghiên cứu, tôi chỉ gợi mở thôi.

nói về Tuế - Phù - Hổ thì phần quan trọng mà người ta tranh luận rất nhiều đó là 2 sao này thường mang lại tai họa, dính dáng luật pháp...nhất là vị trí Bạch Hổ thường là vị trí nguy hiểm khi đi với sao hung. Bạch hổ hãm địa là vị trí xấu, sách có nói nhiều, tôi cũng nghiệm lý được. Bạch hổ hãm cần phải có hóa giải, hóa giải được thì biến thành rất tốt, còn không hóa giải được thì là rất xấu, cho dù có Long Phượng hoa cái đi nữa.Tuy nhiên cũng cần phải nhận định khi Bạch Hổ được cát hóa thì sẽ không còn tính chất hung nữa mà trở thành một yếu tố giúp con người thành công nhanh chóng, nhưng sao giải Bạch Hổ như Thiên Quan - Thiên Phúc, Thanh Long. Đặc biệt là nếu Bạch Hổ và Thanh Long đồng cung được gọi là cách "Thanh Long - Bạch Hổ" người có cách này không sợ nguy hiểm của bạch Hổ mà lại dễ gặp vận hội để Thành Công hơn người khác. Quan Phúc chủ cứu giải, phò nguy...có thể giải được cái họa do Bạch Hổ gây ra. Không phải là Quan Phúc giải bạch hổ mà Quạn Phúc giải cái họa do Bạch Hổ gây ra, đây là điểm khác biệt so với Thanh Long.

Long Phượng Hổ Cái thì có tuổi chỉ có Long Hổ Cái, Thiếu mất Phượng, Tứ Linh chỉ thật sự mạnh khi có đủ bộ. vì vậy nói Tuế Phù Hổ tốt vì nó có Long Phượng Hổ Cái là chưa chính xác, ( trong tử vi Giảng Minh giải thích vì có Tứ Linh )

Vấn đề của Thái Tuế không hẳn chỉ là tính cách, mà còn do nhiều yếu tố. Vì vậy có Phái đã xem Thái Tuế là 1 cung và các kiến thức như Nhập Quái, mệnh ẩn... (Tử Vân). Đủ để thấy tầm quan trong của Thái Tuế, vậy khi xem sao Thái Tuế thì phải xem cả 1 cung. Khi nó đóng ở mệnh Tài Quan tức mệnh trong tam hợp Tuế Phù Hổ, thì phải xem Thái Tuế ở vị trí cung nào, cung đó sẽ có những dữ kiện tương ứng liên quan đến cuộc đời, nhất là về hậu vận.

Như Thái Tuế cung Quan thì xem cung Quan là cung quan trọng đặc biệt của địa bàn...Nhưng vấn đề đặt ra là tại sao lại xem Thái Tuế là một cung mà không phải là một sao, đơn giản vì cung có Thái Tuế là Cung tương ứng với Địa Chi tuổi, và Cung ứng với địa chi tuổi là đại diện quan trọng cho yếu tố Địa trong Tử vi

Nói về tính cách, người Thái Tuế thường tự hào, thường xem mình là đúng, thích đứng trên người khác, có khả năng lãnh đạo, có xu hướng làm việc của người quân Tử...Thái Tuế thường ngôn ngữ hùng hồn, có tài phản biện...nhưng cái này chỉ là bổ trợ.

Người Tuế Phù Hổ nói chung là người có nghị lực để làm nên chuyện lớn, do ý nghĩa của cung vị Thái Tuế...nếu vòng Thái Tuế gặp cách cục kết cấu tốt thì sẽ làm nên chuyện lớn, nhưng gặp cách cục xấu thì lại thành ra rất xấu...do ý nghĩa Tam hợp Thái Tuế như là tam hợp có năng lượng / sức mạnh lớn...

Nói đến Tuế Phù Hổ là sát thủ trong sát Tinh, nghe cũng hợp lý, nhất là khi nó đi với sao hung thì cực hung vì nó có ý nghĩa phóng đại, tử vi Đẩu Số Toàn Thư đã nói quan rồi.

khi xem vận thì chú ý nhiều đến lưu Thái Tuế, hay người ta còn gọi là lưu Thái Tuế kích động, vậy thì lúc sinh ra nếu cung Mệnh ở trong tam hợp Tuế Phù Hổ thì tam hợp mệnh đã bị kích động mạnh, có một năng lượng lớn, tạo ra yếu tố tiên thiên của tam hợp Thái Tuế. Đó chính là yếu tố kích động của Thái Tuế.

Khi mệnh ở Tuế Phá thì cũng đồng nghĩa với việc bị Thái Tuế năm sinh kích động, nhưng ở đây là Tuế Phá xung Thái tuế là phạm thái tuế, nhưng vì cũng bị Thái Tuế năm sinh kích động nên nếu mệnh Tuế phá có đủ lực thì lại thành ra người phi thường mà thành công lớn, do Thái Tuế kích động mà có. vì vậy song lộc đóng ở Tuế Phá hay Thái Tuế thường là có lực hơn, Thiên Hư tốt khi có Lộc cũng vì được Thái Tuế kích động, hay nó gọi khác là Tuế Lộc

nói đến Thái Tuế và liên tưởng đến người trong tam hợp Tang - Tuế - Điếu. Rất nhiều người nghiên cứu cũng như học tử vi đều cho rằng Thiên Mã là nghị lực cho người Tang - Tuế - Điếu, và cổ nhân đặt ra sao Thiên Mã là để dành cho người Tang - Tuế - Điếu, có nghị lực hơn trong cuộc đời. Tuy nhiên không đồng ý với quan điểm này.

Nói đến Thiên Mã, thì Thiên Mã là vị trí tổng động năng của Tam Hợp tổng số Thái Huyền.

số Thái Huyền như sau.

Tý Ngọ là 9, Sửu Mùi là 8, Dần Thân là 7, Mão Dậu là 6, Thìn Tuất là 5, Tỵ Hợi là 4.

vậy tổng số Thái Huyền của tam hợp là 18.

như tam hợp Hợi Mão Mùi tổng số Thái Huyền là 18, từ Tý đếm thuận 18 cung là cung Tỵ an Thiên Mã , hay nói cách khác Thiên Mã là tổng hợp động của tam hợp. Vì vậy bản chất của sao Thiên Mã không có liên quan gì đến Tang - Tuế - Điếu.

xét như vậy để thấy Thiên Mã thực ra là 1 cung, và sự Thành công của người Tang Tuế Điếu cũng phụ thuộc ít nhiều vào cung chưa Thiên Mã, vì vậy cách đây không lâu Can đã cho ra phát kiến xem Thiên Mã phải xem cả cung.

Nhưng đó chỉ là yếu tố Thiên Mã, còn yếu tố kích động của Thái Tuế khi mệnh ở Tuế Phá và có sao Lộc thì đã rõ ràng rồi, sách nói Thiên Hư gặp Lộc là tốt, thực ra không phải tốt do thiên hư mà là do Thái Tuế kích động.

Với người có Tiểu Vận luôn xung với Lưu Thái tuế thì gọi là phạm Thái Tuế, người có cách này thường gặp khó khăn luôn, như người Tàu khi vào hạn phạm Thái Tuế thì thường có nghi lễ cúng bái để hạn được bình an vô sự.

(Nguồn: sưu tầm)

----------------------------------------------

Phương pháp sử dụng vòng Thái Tuế trong giải đoán lá số Tử Vi của phái Thiên Lương

Phương pháp giải đoán của phái Thiên Lương rất chú trọng vòng sao Thái tuế bởi vì nó cho biết được:

1. Tư cách con người: để biết người đó thuộc dạng nào, tính nết ra sao...

2. Xác định được đại vận tốt trong cuộc đời đương số

Từ 2 thông tin trên người giải lá số có thể biết rõ lá số hơn từ đó đưa ra lời khuyên ứng xử với cuộc sống cho người xem lá số. Vòng thái tuế là một khám phá rất độc đáo của cụ Thiên Lương, nắm được nó người giải đoán có thể khám phá khá rõ về lá số bên cạnh các kinh nghiệm khác của cụ.

Trong bài viết này mình triển khai việc thứ nhất. Việc liên qua tới Đại hạn em sẽ trình bày vào bài tiếp theo. Ở đây đang xét khi Mệnh có một con sao trong nhóm tam hợp nào của vòng Thái tuế.

1. Vòng Thái tuế là gì?

Vòng Thái Tuế bao gồm 12 sao: Thái tuế - Thiếu dương - Tang Môn - Thiếu âm - Quan Phù - Tử phù - Tuế phá -Long đức - Bạch hổ - Phúc đức - Điếu khách - Trực phù.

Trong đó có 4 nhóm sao, với các tính chất:

- Nhóm 1: Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ: nói lên đương số là người có lý tưởng, tính tình ngay thẳng, đoàng hoàng có tư cách, dễ thành đạt và làm những việc hợp với sở thích. Lại được người xung quanh yêu chuộng, mến trọng

- Nhóm 2: Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức: ở cách này đương số được sáng suốt (do Thiếu dương) nhưng hay cạnh tranh lấn át người khác để chiếm phần hơn, nhưng nếu lấn át bằng cách ma giáo thì dù thành công cũng sôi hỏng bỏng không (do Thiên không ở trong tam hợp, có khi lại còn mắc họa do có cả những sát tinh mạnh như Lưu hà, Kiếp sát). Tuy nhiên, có sao Tứ đức và nhất là Phúc đức để khuyên nhủ, thúc đẩy đương số làm việc Phúc đức, ngay lành - được như vậy thì vận mạng sẽ yên ổn

- Nhóm 3: Tang môn, Tuế phá, Điếu khách: ở vị trí này vì vị trí xung phá, đối kháng với tam hợp Thái tuế, Quan Phù, Bạch hổ nên thường chống đối bằng các phương tiện. Nhóm này gặp khó khăn trong việc đạt được chí nguyện trọng đời, thường làm những công việc không đúng với sở nguyện. Nhưng thông minh, tháo vát, hoạt động (vì mạng ở thế đối kháng Thái tuế thường có Thiên mã)

- Nhóm 4: Thiếu âm, Long đức, Trực phù: ở thế này thường là thế của người làm công hay phụ thuộc người khác, thường làm thành công nhưng không được hưởng lợi xứng đáng (bị bạc đãi) nhưng lại được hưởng phúc, được an lành (do được Long đức an ủi, một số người lại được hưởng cả Lộc tồn)

Trong mỗi nhóm trên 3 sao trong nhóm luôn ở vị trí tam hợp với nhau. Mỗi nhóm trên sẽ ứng mới một tính cách đặc trưng như đã trình bày.

2. Tư cách của đương số khi Mệnh có con sao tương ứng trong vòng Thái tuế

- Thái tuế: Là con người tự hào coi mình như là người làm gì có sứ mạng cho người khác, làm rất quang minh, chính đại
- Quan phù: Họ cũng hành động chính đáng nhưng trước khi hành động họ phải suy nghĩ làm thế nào cho kỹ càng để không đụng chạm (tính toán kỹ lưỡng)
- Bạch hổ: Là người lăn xả vào công việc chính đáng bất kể không gian, thời gian để hoàn thành công việc (làm việc cố hết sức)
- Thiếu dương: Là người khôn ngoan sắc sảo muốn hơn người ta
- Tử phù: Là người khôn ngoan nhưng khi làm hay bị trở ngại lên không làm được (khôn ngoan nhưng khi làm thì thất bại)
- Phúc đức: Là người khôn ngoan hơn người, nhưng có đức độ, biết lấn vừa phải, nghĩ tới phúc đức thần quyền
- Tuế phá: Là mẫu người không bao giờ đồng ý, khi bàn ra chống phá tới cùng, người ta đề nghị gì thì bác bỏ hết
- Điếu khách: Là mẫu người đối kháng bằng miệng, thường lấy lời nói để thuyết phục phân trần
- Tang môn: Là người bất mãn, không thoải mái. Người ta cho công việc này lại muốn công việc khác, không bao giờ thỏa mãn cho tới khi nhắm mắt xuôi tay vẫn chưa thoải mãn
- Thiếu âm: Là người hay lầm lẫn sai xót, khờ khạo tin người ta, làm mà không được hưởng (khờ khạo mà thành khờ dại)
- Trực phù: Là người gánh chịu tất cả thiệt thòi về mình. Mình làm người khác hưởng hoặc không được thù lao xứng đáng
- Long đức: Là người thua thì tự an ủi và nghĩ tới vấn đề về phúc đức (an ủi vì thua thiệt mà tu, bon chen cũng không đến đâu)

Như vậy người giải đoán lá số tử vi chỉ cần nhìn trong cung Mệnh có con sao nào trong vòng Thái tuế tra thông tin trên là có thể dự đoán được tư cách của đương số rồi, từ đó có lời khuyên phù hợp trong cách ứng xử thích hợp.

3. Vì sao lại như vậy?

Cũng vì mọi người có thói quen tìm hiểu tính chất của tinh đẩu trong vòng Thái tuế lên rất khó chấp nhận được khám phá này của cụ Thiên Lương. Tuy nhiên, tôi thấy chúng ta cần nhìn theo một hướng khác thì vấn đề sẽ rõ ràng hơn rất nhiều, đó là nhìn các sao trong vòng Thái tuế là "chỉ báo" để nhận biết tính cách. Mỗi một nhóm trong 4 nhóm trên luôn chỉ báo cho chúng ta một cách cục đặc biệt là nó hội tụ các sao phụ trợ.

Tạm lấy một ví dụ: để kiểm tra axit hay bazơ chúng ta sử dụng quỳ tím, như vậy ta có phải quan tâm quỳ tím cấu tạo ra sao, làm ra thế nào? Hay chỉ cần biết quỳ tím là cách dùng để kiểm tra axit hay bazơ. Vậy vòng Thái tuế nếu nhìn theo hướng nó là chỉ báo một tính chất gì đó là khám phá của cụ Thiên Lương, chứ nhìn tính chất tinh đẩu của sao trong vòng Thái tuế thì sai với tinh thần phương pháp của cụ (cá nhân mình hiểu là vậy, sau một thời gian học mình hiểu ra là khám phá vòng thái tuế là về Cung Vị của lá số).

- Nhóm 1: Thái tuế, Quan phù, Bạch hổ: luôn có thêm Tứ Linh (Long trì, Phượng các, Hoa cái, Bạch hổ) đồng cung hoặc chiếu qua. Đây là 4 sao rất tốt chỉ về công danh, về sự làm ăn tốt, về sự ngay chính. Cũng có trường hợp không đủ bộ thì chỉ 3 (như thiếu một Phượng các) thì cũng kể như được Tứ Linh, chỉ giảm một chút. Và không bao giờ bị Cô Quả trong tam hợp vì vậy được nhiều người mến, có quần chúng.

- Nhóm 2: Thiếu dương, Tử phù, Phúc đức: nhóm này luôn có con Thiên không trong tam hợp (Thiên không đứng cạnh Thiếu dương). Con sao này tính chất là nếu đương số tham lam quá thì cũng thành không thôi. Cụ thể: nếu Thiên không ở tứ mộ (Thìn, Tuất, Sửu, Mùi) là vị trí trắng tay, nếu đắc vận làm ăn thì có tiền mua đất cát để giữ, chứ giữ tiền mặt rất dễ mất, đừng ham làm lớn rất dễ sạt nghiệp. Còn nếu Thiên không đi cùng Đào Hoa ở tứ chính (tí, ngọ, mão dậu) thì báo hiệu đương số rất khôn ngoan, quỷ quyệt ranh mãnh, người này lên sống ít mưu mô thì cuộc sống sẽ tốt hơn. Trường hợp Thiên không ở tứ sinh (dần, thân, tị, hợi) thì luôn có con sao Hồng Loan đồng cung hoặc chiếu sang báo hiệu người này có giác quan nhạy cảm không tham sân si, hướng về phúc đức thần quyền, hướng về các việc xã hội, các nhà tu hành thường có cách này.

- Nhóm 3: Tang môn, Tuế phá, Điếu khách: luôn luôn có con sao Thiên mã là nghị lực, mẫn cán. Tùy theo hành con Thiên mã này mà người này có được việc hay không? Về dịch mã mọi người có thể tìm hiểu thêm từ các sách của cụ Thiên lương hoặc các bài viết của có tiền tố 10 của giáo sư Lê Trung Hưng - con trai cả cụ Thiên Lương.

- Nhóm 4: Thiếu âm, Long đức, Trực phù: đây là vị trí sinh xuất thua thiệt, lầm lẫn, làm nhiều hưởng ít vì vậy người này lên biết tự an ủi mà tu.

4. Theo góc nhìn của mình, mình thấy các vấn đề mình học được từ phái Thiên Lương

- Vòng thái tuế: Xét tư cách và xác định đại vận tốt của đương số
- Hưởng lộc tồn: áp dụng cho 4 nhóm tuổi: Giáp (Dần Ngọ Tuất), Ất (Hợi Mão Mùi), Canh (Thân Tí Thìn), Canh (Tị Dậu Sửu) có lộc tồn trong tam hợp mệnh thì được hưởng đầy đủ Lộc tồn, các tuổi khác không được hưởng, nếu hưởng sẽ gặp nhiều không may, rồi thế đứng sao vòng Lộc tồn
- Vòng tràng sinh: xét từng tam hợp một để chỉ ra cách ứng xử trong cuộc đời và từng đại vận
- Ảnh hưởng của các cung nhị hợp Mệnh, Thân
- Ảnh hưởng Tuần gỡ Triệt ở các Đại Vận
- Thắng thua khi tranh đấu: Xét tam hợp mệnh và tam hợp cung xung chiếu (di): nếu tam hợp mệnh thắng thì khi tranh đấu thường thắng, thường đạt được sở nguyện, còn thua thì không
- Nhóm sao chỉ ra nhân quả trong cuộc đời: Tài - Thọ, Quan - Phúc, Thiên trù để chỉ ra một cách cải vận dựa vào nhân quả
- Tương quan hành Can Tiểu vận và hành Can Mệnh: để xác định tiểu vận tốt, xấu

Ngoài ra nhóm Hậu Thiên Lương có tìm ra một số cách nhận biết nhanh như trong Linh khu thời mệnh lý đã trình bày:

- Vị trí cung an Mệnh, Thân: ví dụ như an Mệnh ở Thân, Tí, Thìn là tam giác vàng là tốt
- Hành của Cung Phu thê khắc hành Mệnh là vợ chồng không hợp, dễ chia ly, còn sinh là hợp, xứng đôi
- Thân cư Quan Lộc mà có tuần triệt thì rất xấu về phu thê với phụ nữ
- Sát, Phá, Tham ở các cung: Phụ mẫu, Phu thê, Tử Tức, Huynh Đệ báo hiệu bất hòa, có thể chia ly
- Chỉ báo IQ, EQ, AQ để nhận định nhanh trí tuệ, cảm xúc
- Phân lớp nhóm mẫu người để có một cách giáo dục hành vi phù hợp cho con trẻ

5. Tài liệu tham khảo

- Tử vi nghiệm lý - Thiên Lương
- Tử vi nghiệm lý toàn thư - Thiên Lương
- Tử vi giảng minh - Thiên Phúc Vũ Tiến Phúc
- Linh khu thời mệnh lý - Lê Hưng VKD
- Nhóm bài giảng về vòng Thái tuế của thầy Lê Đức trên youtube

---

Bài này mình viết ngày 20/03/2016, lúc đó kiến thức còn yếu lên mới tạm đủ ý trình bày. Mình sẽ thu xếp viết một bài tổng quan về: mạnh yếu, nhân quả, cách ứng xử để cải vận bằng hành vi trên lá số theo quan điểm của phái Thiên Lương, để mọi người có cách nhìn khác về phái Thiên Lương thay vì chăm chăm giải, hội sao lá số.

Tinh túy của phái Thiên Lương Việt Nam của mình là từ lá số chỉ ra được cái nhân quả, "cái đạo ứng xử" để người xem có thể có cách sống tốt, thấy vui vẻ thoải mái hơn mặc dù có thể lá số không được tốt. Nó cũng dừng ở mức Đại Vận thôi, ít khi chi tiết Tiểu Vận. Vì sao vậy? Là vì khi người ta tìm ra cách sống trong một đoạn đường dài (1 cuộc đời, hoặc 1 đại vận) thì sẽ thoải mái hơn, thay vì ngày nào cũng phải xem hạn ngày mai là gì, tháng sau là gì, hoặc năm sau là gì mệt mỏi.

(Phù Cừ Cổ Học)

Bạn đang đọc truyện trên: ZingTruyen.Store