ZingTruyen.Store

Tong Hop Huong Dan Editor Moi Vao Nghe Tu Dien Tong Hop

"Nhớ rõ, trong văn học Trung Hoa cụm từ 4 chữ được sử dụng thiệt nhiều, nhất là khi miêu tả dung mạo khí chất tính tình, cũng có lúc được vận dụng vào mắng người. Một ngày (thật ra lại là đêm khuya) ta hứng lên liệt kê một hơi xem sao ^_^ (Có gì sau này tham khảo.)

Hoan nghênh bổ sung." (nguyên văn bởi Mokuyoubi (木曜日))

Bài viết này được mượn từ wp Công tử chi lưu.

A

1. Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc

2. Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám

3. Ám độ Trần Thương : nguyên văn "minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương" - là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới

4. Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra.

5. Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát

6. Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo

7. Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người

8. Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy.

9. Âm tình bất định: tâm tình không ổn định

10. Ám vệ chuyển minh: từ bí mật chuyển sang công khai

11. Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa

12. Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận.

13. Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường

14. Anh hùng khí đoản: nguyên văn:" nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản", nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa

15. Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường

16. Anh minh thần vũ

17. Án binh bất động

B

*Bát can tử dạ đả bất trứ: thành ngữ Trung Quốc. Có thể dịch ra là "tám cây gậy tre đánh còn không đến", ý nói họ không hề có quan hệ gì với nhau.

18.Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa

*Bồi nguyên cố bổn: Bổ trợ tinh thần và thân thể

19. Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy

20. Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng - để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động

21. Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập

22. Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép

23. Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp

24. Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ

25. Bái bì trừu cân: lột da rút gân

26. Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc

27. Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u

28. Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười.

29. Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn

30. Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm

31. Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt

32. Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc

33. Bất cộng đái thiên: không đội trời chung

* Bất chiến nhi thắng: không đánh mà thắng, ý nói không cần bỏ ra quá nhiều sức lực cũng có thể thắng.

34. Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng

35. Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh

36. Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng

38. Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ

39. Bất khả tư nghị: không thể tin được

40. Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí

41. Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong "bát tiên toàn truyện"

42. Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến

43. Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh

44. Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục

45. Bặt vô âm tín: không có tin tức

46. Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ

47. Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh

48. Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục

49. Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích

50. Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng

51. Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời

52. Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn

53. Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua đường

54. Bình yên vô sự

55. Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm

56. Bội tình bạc nghĩa

57. Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy

58. Bức lương vi xướng

59. Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong "Thủy Hử truyện". Câu chuyện những người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó.

C

60. Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp

61. Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua

62. Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp

63. Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế

64. Cam tâm tình nguyện

65. Cầm thú không bằng

66. Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm

67. Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san

68. Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa

69. Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng

70. Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc

71. Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác

72. Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác

73. Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai

74. Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố

75. Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn

76. Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở

77. Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả

78. Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang

79. Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ

80. Châm ngòi thổi gió

81. Châm trà đệ thủy

82. Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai

83. Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ

84. Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả

85. Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ

86. Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế.

87. Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi

88. Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời

89. Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài

90. Chính nhân quân tử

91. Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn.

92. Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn

93. Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người

94. Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân

95. Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng

96. Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ

97. Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc

98. Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi

99. Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng

100. Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời

101. Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện

102. Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế

103. Cô nam quả nữ

104. Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng

105. Cơ quan tính tẫn

106. Cô thân chích ảnh: một mình một bóng

107. Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư

108. Công cao cái chủ

109. Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái

110. Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng

111. Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất

112. Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui

113. Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau

114. Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm

115. Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật

116. Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua

117. Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt

118. Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn

119. Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy

120. Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy.

121. Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện

122. Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách

123. Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác

124. Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương

125. Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu

126. Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà

127. Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm

D

128. Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế

129. Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo

130. Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế

131. Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng

132. Đắc ý vong hình: gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài

133. Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện

134. Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về

135. Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự

136. Đại khai sát giới

137. Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng

138. Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to

139. Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình

140. Đại nghịch bất đạo

141. Đại ngôn bất tàm

142. Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ

143. Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ

144. Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả

145. Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương

146. Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà

147. Đăng môn bái phỏng

148. Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao

149. Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng

150. Danh chính ngôn thuận

151. Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý

151. Danh giương đại đạo

153. Danh môn chính phái

154. Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên

155. Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình

156. Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm

157. Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích

158. Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như "ông nói gà bà nói vịt"

159. Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc

160. Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc

161. Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống"gậy ông đập lưng ông"

162. Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa

163. Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau

164. Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến

165. Dĩ phu vi thiên

166. Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác

167. Dĩ thân báo đáp: lấy thân trả ơn

168. Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp

169. Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác

170. Dịch lộ lê hoa: trong 'dịch lộ lê hoa xứ xứ khai'

171. Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả

172. Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao

173. Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi

174. Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình

175. Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen

176. Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt

177. Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc

178. Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh

179. Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật

180. Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội

181. Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế

182. Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi

183. Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây

184. Đỉnh thiên lập địa

185. Đoạt mệnh truy hồn

186. Đoạt nhân sở ái: dành lấy sự ưu ái của mọi người

187. Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình

188. Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu

189. Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai

190. Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm

191. Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại ='=

192. Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm

193. Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng

194. Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng

195. Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ

196. Động phòng hoa chúc

197. Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu)

198. Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng

199. Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng

200. Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt )

201. Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ

202. Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại

203. Động thủ động cước: động tay động chân

204. Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui

205. Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục

206. Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra

207. Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã

208. Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch

209. Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế

210. Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách

211. Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt

212. Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu bộ

213. Đục nước béo cò: Giống câu "thừa nước đục thả câu

214. Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng

215. Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại

216. Dũng khí khả gia:

217. Đúng lý hợp tình

218. Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết

219. Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt

230. Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý.

231. Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như "nuôi ong tay áo"

232. Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp

233. Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh

234. Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất

_oOo_

Bạn đang đọc truyện trên: ZingTruyen.Store