ZingTruyen.Store

Cau 56 Triet Cdsp

Phân tích quy luật quan hệ sản xuất phải phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất

PHÂN TÍCH QUY LUẬT QUAN HỆ SẢN XUẤT PHẢI PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT TRIỂN CỦA LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT:

1. Lực lượng sản xuất:

a. Định nghĩa: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa con người với giới tự nhiên trong quá trình sản xuất tạo ra của cải vật chất, biểu hiện trình độ chinh phục tự nhiên của con người

- Lực lượng sản xuất là thước đo quan trọng nhất của sự tiến bộ xã hội

b. Kết cấu của LLSX

- LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và tư liệu sản xuất.

+ Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ của con người thông qua tư liệu lao động được kết tinh vào sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa học … biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất.

Lênin nói “LLSX hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động”

+ Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động

· Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối tượng lao động gồm 2 dạng: dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo

· Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và phương tiện lao động

§ Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư liệu lao động. Theo Ănghen “Công cụ lao động là khí quan của bộ óc người, là tri thức được vật thể hóa có tác dụng nối dài bàn tay và nhân lên sức mạnh trí tuệ cho con người”

§ Phương tiện lao động (xe, nhà kho)

Tóm lại: 

Trong các yếu tố này không thể thiếu người lao động, người lao động là nhân tố chủ quan hàng đầu của LLSX. Hơn thế nữa, lao động của con người ngày càng trở thành lao động có trí tuệ và lao động trí tuệ.

Khi con người tiến hành lao động SX thì công cụ lao động là yếu tố quan trọng nhất, động nhất và cách mạng nhất. Tóm lại, trình độ của công cụ lao động là thước đo trình độ chinh phục tự nhiên của con người

* Khoa học công nghệ (chỉ ngày nay mới có)

- Vai trò của Khoa học công nghệ theo quan điểm của triết học Mác:

+ Khoa học có vai trò nâng cao trình độ người lao động

+ Khoa học có vai trò nâng cao công cụ lao động

+ Khoa học có vai trò kết hợp người lao động với công cụ lao động, tao nên năng suất lao động cao và đây là cái đích cuối cùng của Khoa học. 

2. Quan hệ sản xuất:

a. Khái niệm: là sự biểu hiện mối quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất.

- Quan hệ sản xuất về lĩnh vực đời sống vật chất xã hội do đó nó mang tính khách quan

- Mỗi loại QHSX đặc trưng cho một hình thái kinh tế - xã hội

b. Kết cấu quan hệ sản xuất:

- Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất.

- Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý.

- Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động.

=> 3 mặt của QHSX có mối quan hệ biện chứng thống nhất với nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với TLSX là quan trọng nhất. Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ khác. Mác nói “Trong mối quan hệ này thì quan hệ sản xuất là quan trọng nhất nhưng QH sở hữu này không phải đơn giản mà có được”

3. Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất:

· Tính chất của LLSX: là tính chất của TLSX và của người lao động. Nền SX đó bằng thủ công cá thể hoặc bằng máy móc tập thể, thể hiện là sự đòi hỏi phân công lao động trong nên sản xuất.

· Trình độ của LLSX: được biểu hiện ở trình độ công cụ lao động cộng với trình độ tổ chức lao động xã hội + trình độ ứng dụng khoa học và sản xuất + kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con người + trình độ phân công lao động.

a. QHSX được hình thành và biến đổi dưới ảnh hưởng quyết định của LLSX:

- LLSX và QHSX là hai mặt của phương thức sản xuất nhưng trong đó LLSX là mặt động thường xuyên biến đổi, còn QHSX mang tính bảo thủ, trì trệ hơn, thể hiện con người luôn cải tiến công cụ để giảm nhẹ lao động, thời gian lao động, tạo nên năng suất lao động hiệu quả cao. Vì vậy công cụ lao động là yếu tốt động nhất trong LLSX cho nên cộng cụ lao động thay đổi dẫn đến QHSX thay đổi theo và thể hiện SX ngày càng mang tính chất xã hội hóa cao.

- Mối quan hệ giữa LLSX và QHSX giống như mối quan hệ giữa nội dung và hình thức. Nội dung là cái quy định hình thức. Nội dung thay đổi thì hình thức cũng thay đổi theo.

- Tính chất và trình độ của LLSX là quyết định nhất đối với sự phát triển của QHSX. Trong lực lượng SX còn nhiều yếu tố khác nhưng quyết định nhất đối với việc hình thành và phát triển của quan hệ sản xuất là do tính chất và trình độ của LLSX quyết định quan hệ chặt chẽ như thế nào giữa người lao động với người lao động chứ không phải do phương pháp của đối tượng lao động hoặc tư liệu lao động. Điều này được Mác chứng minh, Mác nói “Trong PTSX kiếm sống của mình mà con người làm thay đổi các quan hệ xã hội của mình, các cối xay quay bằng tay đem lại xã hội có lãnh chúa phong kiếm, cái cối xay chạy bằng hơi nước đẹm lại xã hội có nhà TBCN”.

- Trong các hình thức kinh tế không phải lúc nào LLSX cũng quyết định được QHSX. Cho nên dẫn đến mâu thuẫn được biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giai cấp.

b. Sự tác động trở lại của QHSX đối với LLSX

- LLSX phát triển được là nhờ nhiều yếu tố quyết định như dân số, hoàn cảnh địa lý, trình độ phát triển của khoa học, còn QHSX chỉ giữ vai trò quan trọng đối với sự phát triển của LLSX.

- QHSX là sự phản ánh LLSX nhưng chính nó lại quy định mục đích của SX, khuynh hướng phát triển của các nhu cầu về lợi ích vật chất và tinh thần, quyết định hệ thống quản lý sản xuất và quản lý xã hội. Bởi vậy nếu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ thúc đẩy, tạo điều kiện cho LLSX phát triển. Còn nếu QHSX không phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX thì nó sẽ cản trở LLSX.

- Sự tác động của QHSX đối với LLSX: chỉ khi xem xét QHSX trong một tình huống đầy đủ với ba mặt của nó, đồng thời chịu sự chi phối của yếu tố chung:

+ Các quy luật kinh tế cơ bản

+ phụ thuộc vào trình độ của người lao động

+ tùy thuộc vào sự phát triển của khoa học, công nghệ

- Trong xã hội có đối kháng giai cấp thì khi LLSX phát triển tới mức QHSX cản trở sự phát triển của nó thì CMXH là bước cuối cùng để thay đổi QHSX hiện có.

Như vậy, ta có thể khẳng định:

- Quy luật về sự phù hợp của QHSX và tính chất, trình độ của LLSX là quy luật chung cho toàn xã hội loài người, chính sự tác động của quy luật này làm cho xã hội loài người phát triển từ hình thái kinh tế XH này sang hình thái kinh tế XH khác cao hơn.

- Quy luật này là cơ sở lý để chống lại các quan điểm duy tâm tôn giáo về sự phát triển của lịch sử.

- Quy luật này là cơ sở lý luận cho việc hoạch định các đường lối của Đảng, phê phán các chủ trương sai lầm trong việc xây dựng phương thức sản xuất mới.

- Đây là quy luật khách quan, tất yếu đối với 5 hình thái kinh tế, xã hội và lịch sử của nhân loại.

VẬN DỤNG

Quy luật sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tŕnh độ phát triển của lực lượng sản xuất là quy luật chung nhất của xă hội. Nước ta trước 1986 với nền kinh tế theo cơ chế quan liêu bao cấp, đây là h́nh thái kinh tế xă hội của xă hội xă hội chủ nghĩa nhưng nó không phù hợp với nước ta bởi: đó là quan hệ sản xuất ở tŕnh độ cao, c̣n lực lượng sản xuất của nước ta lúc đó rất thấp kộm(chiến tranh tàn phá, một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, nền công nghiệp chưa phát triển, người lao động chủ yếu là nông dân tŕnh độ thấp) . Sau 1986, Đảng và nhà nước ta đă nhận ra sai lầm: không chú ư đến sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tŕnh độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là một vấn đề vô cùng quan trọng cần nghiên cứu và vận dụng để xây dựng và phát triển đất nước.

Từ đại hội đảng lần thứ VI (1986), Đảng và nhà nước ta đă biết vận dụng quy luật của sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tŕnh độ phát triển của lực lượng sản xuất làm cho kinh tế phát triển , đời sống nhân dân cải thiện . Biết và hiểu được quy luật Êy, mỗi sinh viên sau khi tốt nghiệp sẽ vận dụng được vào công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước.

Câu 6

1. Sự phát triển của các h́nh thái kinh tế - xă hội là một quá tŕnh lịch sử tự nhiên.

Lịch sử phát triển của xă hội đă trải qua nhiều giai đoạn nối tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một h́nh thái kinh tế - xă hội. Sự vận động thay thế nhau của các h́nh thái kinh tế  - xă hội trong lịch sử đều do tác động của quy luật khách quan, đó là quá tŕnh lịch sử tự nhiên của xă hội. Marx viết "Tôi coi sự phát triển của những h́nh thái kinh tế  - xă hội là một quá tŕnh lịch sử tự nhiên".

Các mặt cơ bản hợp thành một h́nh thái kinh tế - xă hội: lực lượng sản xuất quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tách rời nhau, mà liên hệ biện chứng với nhau h́nh thành nên những quy luật phổ biến của xă hội. Do tác động của quy luật khách quan đó, mà các h́nh thái kinh tế - xă hội vận động và phát triển thay thế nhau từ thấp lên cao trong lịch sử như một quá tŕnh lịch sử tự nhiên không phụ thuộc và ư trí, nguyện vọng chủ quan của con người.

Quá tŕnh phát triển lịch sử tự nhiên của xă hội có nguồn gốc sâu xa ở sự phát triển của lực lượng sản xuất.

Lực lượng sản xuất, một mặt của phương thức sản xuất, là yếu tố bảo đảm tính kế thừa trong sự phát triển lên của xă hội qui định khuynh hướng phát triển từ thấp. Quan hệ sản xuất là mặt thứ hai của phương thức sản xuất biểu hiện tính gián đoạn trong sự phát triển của lịch sử. Những quan hệ sản xuất lỗi thời được xoá bỏ và được thay thế bằng những kiểu quan hệ sản xuất mới cao hơn và h́nh thái kinh tế - xă hội mới cao hơn ra đời. Như vậy, sự xuất hiện, sự phát triển của h́nh thái kinh tế - xă hội, sự chuyển biến từ h́nh thái đó lên h́nh thái cao hơn được giải thích trước hết bằng sự tác động của quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và tŕnh độ của lực lượng sản xuất. Quy luật đó là khuynh hướng tự t́m đường cho ḿnh trong sự phát triển thay thế các h́nh thái kinh tế - xă hội. Nghiên cứu con đường tổng quát của sự phát triển lịch sử được quy định bởi quy luật chung của sự vận động của nền sản xuất vật chất chúng ta nh́n thấy logic của lịch sử thế giới.

Thực tế lịch sử loài người đă trải qua các h́nh thái kinh tế xă hội: cộng sản nguyên thuỷ, chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa. Sau khi xây dựng học thuyết h́nh thái kinh tế xă hội, C.Mác đă vận dụng học thuyết đó vào phân tích xă hội tư bản, vạch rơ các quy luật vận động, phát triển của xă hội và đă đi đến dự báo sự ra đời cùa h́nh thái kinh tế xă hội cao hơn, h́nh thái cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xă hội.

Vạch ra con đường tổng quát của lịch sử, điều đó có nghĩa là giải thích được rơ ràng sự phát triển xă hội trong mỗi thời điểm của quá tŕnh lịch sử. Lịch sử cụ thể vô cùng phong phú, có hàng loạt những yếu tố làm cho quá tŕnh lịch sử đa dạng và thường xuyên biến đổi, không thể xem xét quá tŕnh lịch sử như một đường thẳng.

Theo quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhân tố quyết định quá tŕnh lịch sử, xét đến cùng là nền sản xuất đời sống thực hiện. Nhưng nhân tố kinh tế không phải là nhân tố duy nhất quyết định các nhân tố khác nhau của kiến trúc thượng tầng đều có ảnh hưởng đến quá tŕnh lịch sử. Nếu không tính đến sự tác động lẫn nhau của các nhân tố đó th́ không thấy hàng loạt những sự ngẫu nhiên mà tính tất yếu kinh tế xuyên qua để tự vạch ra đường đi cho ḿnh. V́ vậy để hiểu lịch sử cụ thể th́ cần thiết phải tính đến tất cả các nhân tố bản chất có tham gia trong quá tŕnh tác động lẫn nhau đó.

Có nhiều nguyên nhân làm cho quá tŕnh chung của lịch sử thế giới có tính đa dạng, điều kiện của môi trường địa lư có ảnh hưởng nhất định đến sự phát triển xă hội. Đặc biệt ở buổi ban đầu của sự phát triển xă hội, th́ điều kiện của môi trường địa lư là một trong những nguyên nhân quy định quá tŕnh không đồng đều của lịch sử thế giới, có dân téc đi lên, có dân téc trí tuệ lạc hậu. Cũng không thể không tính đến sự tác động của những yếu tố như Nhà nước, tính độc đáo của nền văn hoá của truyền thống của hệ tư tưởng và tâm lư xă hội vv… đối với tiến tŕnh lịch sử.

Điều quan trọng trong lịch sử là sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các dân téc. Sự ảnh hưởng đó có thể diễn ra dưới những h́nh thức rất khác nhau từ chiến tránh và cướp đoạt đến việc trao đổi hàng hoá và giao lưu văn hoá. Nó có thể được thực hiện trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xă hội từ kinh tế, khao học - kỹ thuật đến hệ tư tưởng. Trong điều kiện của thời đại ngày nay, có những nước phát triển kỹ thuật rất nhanh chóng, nhờ nắm vững và sử dụng những thành tựu khoa học - kỹ thuật của các nước khác. Ảnh hưởng của ư thức đă có một ư nghĩa lớn lao trong lịch sử.

Không thể hiểu được tính độc đáo của các riêng biệt nếu không tính đến sự phát triển không đồng đều của sự phát triển lịch sử thế giới một dân téc này tiến lên phía trước, một số dân téc khác lại ngừng trệ, một số nước do hàng loạt những nguyên nhân cụ thể lại bỏ qua một h́nh thái kinh tế- xă hội nào đó. Điều đó chứng tỏ là sự kế tục thay thế các h́nh thái kinh tế - xă hội không giống nhau ở tất cả các dân téc.

Tuy nhiên, trong toàn bộ tính đa dạng của lịch sử của các dân téc khác nhau th́ trong mỗi thời kỳ lịch sử cụ thể vẫn có khuynh hướng chủ đọ nhất định của sự phát triển xă hội. Để xác định đặc trưng của giai đoạn này hay giai đoạn khác của lịch sử thế giới phù hợp với khuynh hướng lịch sử chủ đạo đó là khái niệm thời đại lịch sử.

2. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xă hội có các giai cấp đối kháng

Nghiên cứu phép biện chứng nói chung, quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập nói riêng, chúng ta thấy rằng, mâu thuẫn nói chung và đấu tranh giữa các mặt đối lập là nguồn gốc, động lực của sự phát triển. Nguồn gốc của sự phát triển xă hội là do sự phát triển của sản xuất, là sự thay thế các phương thức sản xuất khi lực lượng sản xuất phát triển đến mức mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất lỗi thời.

Bạn đang đọc truyện trên: ZingTruyen.Store